Chi nhánh là đơn vị trực thuộc công ty, có chức năng hoạt động kinh doanh và đại diện theo ủy quyền. Việc thành lập chi nhánh sẽ phụ thuộc vào mục tiêu và hoạt động của từng doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ nêu rõ quy định về hồ sơ, thủ tục thành lập chi nhánh công ty khác tỉnh:
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ, thủ tục thành lập chi nhánh công ty khác tỉnh:
Hồ sơ thành lập chi nhánh công ty khác tỉnh gồm:
– Thông báo thành lập chi nhánh công ty do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh cần còn Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên (bản sao).
– Đối với công ty cổ phần cần có bản sao Nghị quyết, quyết định, biên bản họp của Hội đồng quản trị.
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty.
– Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh công ty (bản sao).
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên, doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh.
Hình thức nộp hồ sơ:
(1) Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện:
Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ và hợp lệ: Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
(2) Đăng ký thành lập chi nhánh qua hệ thống:
– Nộp hồ sơ qua hệ thống đăng ký kinh doanh bằng tài khoản đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các trường thông tin, đồng thời đính kèm giấy tờ trong hồ sơ, sau đó ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và tiến hành thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Sau khi nhận được đủ hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ gửi Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy đăng ký chi nhánh cho doanh nghiệp.
– Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
2. Những lưu ý khi thành lập chi nhánh công ty khác tỉnh:
Để thành lập chi nhánh, doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý đến những vấn đề sau:
(1) Điều kiện thành lập chi nhánh:
Để thành lập chi nhánh, trước hết doanh nghiệp phải được thành lập một cách hợp pháp đúng quy định, đảm bảo có mã số doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh đã khớp mã với hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam.
Doanh nghiệp được phép thành lập chi nhánh trong và ngoài nước.
(2) Đáp ứng điều kiện về tên của chi nhánh:
Doanh nghiệp được tự do đặt tên cho chi nhánh của doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, cần tuân thủ một số quy định sau:
– Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
– Tên của chi nhánh sẽ phải mang tên doanh nghiệp và kèm theo từ “Chi nhánh”.
– Lưu ý: Phần tên riêng trong tên chi nhánh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”
(3) Điều kiện về địa chỉ của chi nhánh:
Chi nhánh của công ty có thể được thành lập ở cùng địa phương hoặc khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Địa chỉ của chi nhánh được xác định trên lãnh thổ Việt Nam gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Lưu ý: không được đăng ký trụ sở chi nhánh tại nhà tập thể, chung cư.
(4) Tư cách pháp nhân:
Chi nhánh công ty không có tư cách pháp nhân. Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, vốn kinh doanh của chi nhánh là của công ty mẹ. Chi nhánh không độc lập về tài chính đối với doanh nghiệp. Công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về các khoản phát sinh từ hoạt động của chi nhánh.
(5) Hoạt động, ngành nghề chính của chi nhánh phải đúng với ngành nghề của công ty.
3. Người đứng đầu quản lý chi nhánh là ai?
Mỗi chi nhánh sẽ có người đứng đầu chi nhánh hay còn gọi là giám đốc chi nhánh, là người chịu trách nhiệm về việc quản lý điều hành chi nhánh và quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo quy định trong nội bộ công ty và theo điều lệ công ty.
Căn cứ tại Khoản 5 Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2015, người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
Dựa theo quy định trên, người đứng đầu chi nhánh có một số vị trí, vai trò sau:
– Người đứng đầu chi nhánh không bắt buộc phải là thành viên của công ty.
– Quyền hạn của người đứng đầu chi nhánh công ty:
+ Như trên đã phân tích, quyền hạn của người đứng đầu chi nhánh công ty thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở theo ủy quyền. Điều này có nghĩa là người đứng đầu chi nhánh sẽ không đương nhiên có quyền đại diện cho chi nhánh mà quyền này chỉ phát sinh khi có ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của công ty thông qua văn bản ủy quyền.
+ Phạm vi ủy quyền và thời hạn ủy quyền sẽ do người đại diện theo pháp luật của công ty quyết định. Bên cạnh đó, việc chấm dứt ủy quyền cũng hoàn toàn phụ thuộc vào công ty.
– Người đứng đầu chi nhánh thực hiện công tác quản lý:
+ Quản lý nhân viên của chi nhánh: mọi nhân sự cấp dưới đang làm việc tại chi nhánh tuân thủ mọi sự chỉ đạo của giám đốc chi nhánh.
+ Quản lý và sử dụng tài sản của công ty, phát triển đường lối hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
– Người đứng đầu chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn:
+ Thực hiện nghiên cứu, xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng cáo và khuyến mại phục vụ cho quá trình kinh doanh của chi nhánh.
+ Xây dựng và thực hiện các công tác quản lý bán hàng trong phạm vi kinh doanh.
+ Thực hiện các mục tiêu doanh thu của công ty phân cho chi nhánh của mình và báo cáo thực hiện lên công ty.
Lưu ý: Giám đốc chi nhánh không có quyền đại diện mà quyền này chỉ phát sinh khi nhận được ủy quyền của người đại diện của công ty. Như vậy, người đứng đầu chi nhánh không có quyền đại diện cho chi nhánh mà quyền này chỉ phát sinh khi có sự ủy quyền của người đại diện của công ty. Do đó, các hợp đồng của công ty phải có văn bản ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của công ty thì giám đốc chi nhánh mới ký kết được hợp đồng.
4. Chi nhánh có được xuất hóa đơn không?
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ để sử dụng cho các hoạt động như:
– Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa.
– Hoạt động vận tải quốc tế.
– Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định về việc khai thuế, tính thuế và phân bổ nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
– Những đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào: đơn vị phục thuộc sẽ khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.
Theo quy định trên thì chi nhánh được phép xuất hóa đơn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
THAM KHẢO THÊM: