Tạm nhập, tái xuất là một trong những hình thức xuất nhập khẩu khá đặc biệt, không giống với các hình thức xuất nhập khẩu thông thường khác trên thực tế. Vậy, thành phần hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa hiện nay được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hoá:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về thủ tục cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa. Hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý vô cùng chặt chẽ. Căn cứ theo quy định tại Điều 29 của
– Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ lãnh thổ của nước ngoài hoặc hàng hóa được đưa từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ của Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào lãnh thổ của Việt Nam để lưu thông trên thị trường, quá trình này có làm thủ tục nhập khẩu vào lãnh thổ của Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ của Việt Nam;
– Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra lãnh thổ nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là các khu vực hải quan riêng phù hợp với quy định của pháp luật, quá trình này có thực hiện thủ tục xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ của Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào lãnh thổ của Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương, thành phần hồ sơ cần phải chuẩn bị trong quá trình xin giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa bao gồm các tài liệu và giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo mẫu do pháp luật quy định. Trong văn bản đó phải nêu rõ tên loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, mã số hàng hóa, số lượng và trị giá của hàng hóa, cửa khẩu tiến hành hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa;
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đóng dấu của thương nhân theo mẫu do pháp luật quy định được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đã được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó nêu rõ và nêu đầy đủ số lượng hàng hóa đó tạm nhập, tái xuất;
– Hợp đồng thỏa thuận thuê hoặc hợp đồng thỏa thuận mượn được ký với khách hàng nước ngoài có đóng dấu của thương nhân theo quy định của pháp luật;
– Và các văn bản tài liệu khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Thủ tục cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hoá:
Quá trình cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa sẽ cần phải tuân thủ theo thủ tục do pháp luật quy định. Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương, quy trình cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa sẽ trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Thương nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ đã được phân tích cụ thể trong phân tích nêu trên. Có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành hoạt động cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa trong trường hợp này được xác định là Bộ công thương.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ và chưa đúng quy định của pháp luật thì trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ công thương sẽ yêu cầu bằng văn bản hướng dẫn các thương nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật. Các thương nhân sẽ phải bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn cho phép.
Bước 3: Trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa cho thương nhân nộp hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng. Đặc biệt trong trường hợp cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa đối với những loại hàng hóa chưa được phép lưu hành và chưa được sử dụng trên lãnh thổ của Việt Nam căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương, thời hạn cấp giấy phép được xác định là 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được văn bản đồng ý việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa của các Bộ ban ngành có thẩm quyền quản lý hàng hóa đó.
Bước 5: Trong trường hợp bổ sung hoặc sửa đổi giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa, cấp lại do mất giấy phép, thương nhân sẽ gửi văn bản đề nghị là các loại giấy tờ liên quan đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ công thương. Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật, Bộ công thương sẽ xem xét điều chỉnh bằng cấp lại giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa cho thương nhân nộp hồ sơ.
3. Quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất của thương nhân:
Căn cứ theo quy định tại Kiểu 39 của Luật quản lý ngoại thương năm 2017 có quy định về quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất của các thương nhân. Việc công nhân mua hàng hóa từ một quốc gia khác đưa vào lãnh thổ của Việt Nam hoặc từ các khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa để tiêu thụ trên thị trường và buôn bán chính loại hàng hóa đó sang nước ngoài hoặc sang các khu vực hải quan cũng được pháp luật quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Theo đó thì quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất của các thương nhân được ghi nhận như sau:
– Thương nhân phải có giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm ngưng nhập khẩu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường và chưa được phép sử dụng trên lãnh thổ của Việt Nam, hàng hóa thuộc diện quản lý bằng các biện pháp hạn ngạch xuất khẩu hoặc hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan và giấy phép xuất khẩu nhập khẩu;
– Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đã được quy định đối với hàng hóa thuộc ngành nghề kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện;
– Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với những loại hàng hóa không được quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật quản lý ngoại thương năm 2017. Đối với các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì chỉ được phép thực hiện hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng hóa khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 15 của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thương mại năm 2005;
– Luật Quản lý ngoại thương năm 2017;
– Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.