Khi người sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đất phải thực hiện xin phép với Nhà nước. Vậy hồ sơ tách sổ đỏ, tách thửa đất gồm những loại giấy tờ gì?
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ tách sổ đỏ, tách thửa đất gồm những loại giấy tờ gì?
1.1. Hồ sơ tách sổ đỏ, tách thửa đất gồm những loại giấy tờ gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa (hay còn gọi là tách sổ đỏ), Điều này quy định hồ sơ để tách sổ đỏ, tách thửa đất gồm những loại giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK (mẫu đơn đề nghị được ban hành kèm theo Thông tư
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
1.2. Những việc cần làm sau khi chuẩn bị hồ sơ tách thửa đất:
Thứ nhất: nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ tách thửa đất, người sử dụng đất cần phải nộp hồ sơ đến cơ quan chức năng có thẩm quyền. Cơ quan chức năng có thẩm quyền nhận hồ sơ tách thửa đất bao gồm:
– Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
– Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: tiếp nhận hồ sơ tách thửa đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tiến hành thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: tiếp nhận hồ sơ tách thửa đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (người này phải được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam).
– Ủy ban nhân dân cấp xã: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tách thửa đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ tách thửa đất và trả kết quả. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin tách thửa đất của hộ gia đình, cá nhân thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin tách thửa đất, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ xin tách thửa đất của hộ gia đình, cá nhân đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Bộ phận một cửa: nếu địa phương nào đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ (kể cả hồ sơ xin tách thửa đất) và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan trên (Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện/tỉnh) thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ xin tách thửa đất và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Lưu ý, căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương nơi có đất được yêu cầu tách thửa đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ tách thửa đất, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục tách thửa đất.
Thứ hai: đo đạc địa chính để tách thửa đất
Sau khi Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ tách thửa đất đầy đủ, hợp lệ của người sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đất thì phải đo đạc địa chính để chia tách thửa đất. Các bước đo đạc địa chính để tách thửa đất thực hiện như sau:
– Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và bắt đầu thông báo cho người sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đất về thời gian xuống kiểm tra, đo đạc thực tế.
– Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính thì Văn phòng đăng ký đất đai bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập 01 bộ hồ sơ địa chính theo quy định.
– Sau khi nhận được thông báo về việc đến nhận kết quả đo, người sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đến thanh lý hợp đồng đo vẽ.
Thứ ba: Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đo đạc địa chính để tách thửa đất hoàn thành, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đất đối với thửa đất mới tách.
Thứ tư: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính
Sau khi có quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) cho người được cấp giấy hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ xin tách thửa đất tại cấp xã.
2. Điều kiện tách thửa đất:
Điều kiện chung để được tách thửa đất mà pháp luật về Đất đai quy định bao gồm những điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều 29
3. Các khoản tiền phải nộp khi tách thửa đất:
Những khoản tiền phải nộp khi tách thửa đất bao gồm:
– Phí đo đạc tách thửa: phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước), thế nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận:
+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi thực hiện cấp sổ mới cho thửa đất mới tách.
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới tách do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
Ví dụ, tại Thành phố Hà Nội, mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới tách đối với hộ gia đình, cá nhân được qua định tại Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND phí, lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND Hà Nội là:
+ Các phường thuộc quận, thị xã:
++ Trường hợp giấy chứng nhận chi có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000 Đồng/ giấy.
++ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: 100.000 Đồng/ giấy.
+ Khu vực khác:
++ Trường hợp giấy chứng nhận chi có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 10.000 Đồng/ giấy.
++ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: 50.000 Đồng/ giấy.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013;
– Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai;
– Luật Đất đai 2013;
– Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND phí, lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND Hà Nội;
– Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.