Khái niệm về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch? Quy định về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch?
Trong nền phát triển kinh tế tại Việt nam không thể không kể đến phát triển nghề dịch vụ dựa trên các khu du lịch. Ở mọi miền đất nước, mỗi nơi lại được nhà nước công nhận những khu di tích, du lịch với một hình thái khác nhau. Những năm gần đây ta có thể thấy khách thập phương và khách nước ngoài về thăn những khu du lịch nước ta rất là đông và với tiềm năng phát triển như thế, có rất nhiều nơi họ khám phá ra nhiều hệ sinh thái, cơ sở vật chất và yêu cầu nhà nước công nhận khu du lịch. Vậy hò sơ đề nghị nhà nước công nhận khu du lịch, điểm du lịch bao gồm những giấy tờ gì?
Luật sư
1. Khái niệm về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế – xã hội và môi trường.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. Theo đó, khu du lịch là một phạm vi hẹp của nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn phục vụ cho khách du lịch mà chưa chỉ rõ được qui mô, mức độ, việc lưu lại của khách du lịch, điều kiện tiếp cận, sản phẩm du lịch, ranh giới hành chính để quản lí, cũng như sự nhận diện về hình ảnh của điểm đến du lịch.
Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không.
2. Quy định về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch
2.1. Khu du lịch
Về điều kiện
Thứ nhất điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh
– Ở tỉnh thành nơi yêu cầu cấp phải có ít nhất 01 tài nguyên du lịch ; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.
– Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:
+ Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;
+ Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;
+ Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;
+ Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.
– Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.
– Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
+ Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;
+ Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;
+ Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;
+ Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;
+ Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
+ Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia
– Có ít nhất 02 tài nguyên du lịch, trong đó có tài nguyên du lịch cấp quốc gia; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.
– Có trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
– Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:
+ Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 500.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 300.000 lượt khách lưu trú mỗi năm, trong đó có cơ sở lưu trú du lịch được công nhận hạng từ 4 sao trở lên;
– Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.
– Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm: Có hệ thống thu gom và xử lý rác thải, nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh
Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
– Đơn đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
– Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh quy định gồm có các tài nguyên, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu,…
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh
– Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức quản lý khu du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;
– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia
Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
+ Đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
+ Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật này.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia được quy định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
+ Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công nhận và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố khu du lịch quốc gia; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ công nhận.
– Người có thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật này.
2.2. Điểm du lịch
Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị về mặt lãnh thổ, điểm du lịch có qui mô nhỏ, trên bản đồ các vùng du lịch người ta có thể hiểu điểm du lịch là những điểm riêng biệt. Sự chênh lệch về diện tích của các điểm du lịch là tương đối lớn.
Điểm du lịch là nơi tập trung tài nguyên du lịch hay cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch, hoặc kết hợp cả hai ở qui mô nhỏ. Vì thế điểm du lịch có thể được phân thành hai loại: Điểm tài nguyên và điểm chức năng.
Thời gian lưu trú của khách từ 1 đến 2 ngày (trừ các điểm du lịch chức năng, thí dụ như điểm du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh).
Điều kiện công nhận điểm du lịch
– Có tài nguyên du lịch, có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.
– Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch, bao gồm:
+ Có kết nối giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi;
+ Có điện, nước sạch;
+ Có biển chỉ dẫn, thuyết minh về điểm du lịch;
+ Có dịch vụ ăn uống, mua sắm.
– Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
+ Có bộ phận bảo vệ trực 24 giờ mỗi ngày;
+ Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch;
+ Có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;
+ Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;
+ Có biện pháp thu gom và xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
+ Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận điểm du lịch
– Hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch bao gồm:
+ Đơn đề nghị công nhận điểm du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định: Ban hành kèm theo Thông tư này các Phụ lục về
Phụ lục II: Mẫu đơn đề nghị,
Mẫu số 01: Đơn đề nghị công nhận điểm du lịch;
Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN ĐIỂM DU LỊCH
+ Bản thuyết minh về điều kiện công nhận điểm du lịch quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
– Trình tự, thủ tục, thẩm quyền đề nghị công nhận điểm du lịch được quy định như sau:
+ Tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý điểm du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh) nơi có điểm du lịch;
+Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận điểm du lịch; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận điểm du lịch trong trường hợp điểm du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2.3. Tuyến du lịch
Hồ sơ công nhận tuyến du lịch gồm:
–
– Bản đồ về tuyến du lịch theo tỷ lệ 1/1.500.000 đối với tuyến du lịch quốc gia; tỷ lệ 1/100.000 đối với tuyến du lịch địa phương và bản thuyết minh về tuyến du lịch đề nghị công nhận.
Như vậy, các khu du lịch, điểm du lịch và tuyến du lịch được Thủ tướng chính phủ quyết định công nhận theo cấp quốc gia, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận đối với địa phương. Cùng với ưu điểm địa hình thiên nhiên cũng như công lao cải tạo, phát triển của con người thì những khu du lịch, điểm du lịch và tuyến du ịch ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.