Giấy phép FLEGT chính là văn bản do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp để xuất khẩu gỗ sang đến Liên minh châu Âu. Vậy hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT:
Theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, tạm nhập hay là tái xuất lô hàng gỗ thì khi chủ gỗ thực hiện việc xuất khẩu; hay khi tạm nhập, tái xuất lô hàng gỗ (trừ lô hàng sản xuất từ gỗ sau xử lý tịch thu) sang đến Liên minh châu Âu (còn được gọi là EU) thì khi đó chủ gỗ phải thực hiện thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền Giấy phép FLEGT. Căn cứ khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP quy định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam có quy định về cấp giấy phép FLEGT, điều này quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT, theo đó hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT bao gồm những giấy tờ sau:
– Bản chính đề nghị cấp giấy phép FLEGT (giấy đề nghị thực hiện theo mẫu pháp luật quy định);
– Bản chính của bảng kê gỗ xuất khẩu đối với lô hàng gỗ của doanh nghiệp mà thuộc trong Nhóm I pháp luật quy định;
– Bản chính của bảng kê gỗ xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại (áp dụng đối với lô hàng gỗ của chủ gỗ thuộc mà thuộc trong các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP quy định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam);
– Bản sao của hợp đồng mua bán hoặc tương đương;
– Hóa đơn theo các quy định của Bộ Tài chính (nếu có);
– Tài liệu bổ sung khác nhằm để cung cấp bằng chứng về nguồn gốc hợp pháp của lô hàng gỗ xuất khẩu (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy phép FLEGT:
Căn cứ Điều 16 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP quy định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam thì trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy phép FLEGT được thực hiện qua những bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT
Chủ gỗ sau khi chuẩn bị xong bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT như đã nêu trên thì chủ gỗ phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép FLEGT (chính là cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam) bằng một trong các phương thức nộp hồ sơ sau:
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT trực tiếp đến trụ sở của cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện đến địa chỉ của cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc là qua Hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc là qua Cổng dịch vụ công quốc gia (hay còn gọi là nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT qua môi trường mạng). Ở hình thức nộp hồ sơ này thì chủ gỗ không phải nộp hồ sơ bằng bản giấy. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT nộp qua môi trường mạng sẽ được chụp từ bản chính, trừ trường hợp là có chữ ký số. Chủ gỗ sẽ phải có trách nhiệm lưu giữ bản chính hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT ở trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT và xuất trình với cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT
– Cơ quan cấp phép thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT:
+ Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT không hợp lệ thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT thì Cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ gỗ thực hiện hoàn thiện về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT bằng văn bản hoặc là bằng thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc là sẽ qua Hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT đầy đủ, hợp lệ thì Cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT và thực hiện cấp giấy phép FLEGT. Trong trường hợp không cấp phép thì Cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ gỗ.
– Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ về nguồn gốc gỗ hợp pháp của lô hàng đề nghị cấp giấy phép FLEGT thì khi đó trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT, Cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho chủ gỗ, cho cơ quan xác minh và cho các cơ quan có liên quan khác, trong đó phải nêu rõ về thời gian xác minh. Cơ quan cấp phép chủ trì, phối hợp với những cơ quan xác minh và cả các cơ quan có liên quan tổ chức xác minh tiến hành làm rõ về tính hợp pháp của lô hàng gỗ. Thời hạn xác minh là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo. Kết thúc xác minh phải lập biên bản xác minh.
– Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh thì Cơ quan cấp phép cấp giấy phép FLEGT ở trong trường hợp lô hàng gỗ được xuất khẩu đủ điều kiện để được cấp phép hoặc thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp giấy phép cho chủ gỗ.
– Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép FLEGT thì khi đó Cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT cho chủ gỗ, phải đăng các thông tin về giấy phép FLEGT đã được cấp trên trang thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép đồng thời là phải gửi bản chụp giấy phép FLEGT đã cấp cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.
3. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép FLEGT:
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam quy định về các trường hợp bị thu hồi giấy phép FLEGT, theo Điều này thì các trường hợp bị thu hồi giấy phép FLEGT bao gồm những trường hợp sau:
– Giấy phép FLEGT do chủ gỗ thực hiện tự nguyện trả lại;
– Giấy phép FLEGT hết hạn nhưng chủ gỗ không xuất khẩu hoặc là không đề nghị gia hạn giấy phép: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày mà giấy phép hết hạn, chủ gỗ có trách nhiệm trả lại giấy phép cho Cơ quan cấp phép;
– Chủ gỗ có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng gỗ xuất khẩu bị phát hiện sau khi mà đã được cấp giấy phép FLEGT;
– Chủ gỗ có hành vi gian lận thông tin liên quan đến giấy phép FLEGT đã được cấp như là làm giả, thay đổi, sửa đổi thông tin trên giấy phép FLEGT.
Cơ quan thu hồi giấy phép FLEGT cũng chính là cơ quan cấp giấy phép FLEGT. Cách thức thu hồi giấy phép FLEGT được thực hiện như sau:
– Đối với trường hợp giấy phép là do chủ gỗ tự nguyện trả lại và giấy phép bị hết hạn:
+ Giấy phép FLEGT là giấy phép điện tử: chủ gỗ thực hiện trả lại giấy phép cho Cơ quan cấp phép qua Hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện tử. Cơ quan cấp phép sẽ thực hiện hủy giấy phép điện tử do chủ gỗ trả lại trên Hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện tử;
+ Giấy phép FLEGT là giấy phép bản giấy: chủ gỗ sẽ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện giấy phép FLEGT bản giấy đã được cấp cho Cơ quan cấp phép để lưu giữ.
– Đối với trường hợp chủ gỗ có hành vi vi phạm pháp luật và chủ gỗ có hành vi gian lận các thông tin liên quan đến giấy phép: cơ quan cấp phép sẽ ban hành quyết định thu hồi giấy phép FLEGT đã cấp.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.