Hộ chiếu được xem là một trong những loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam, hộ chiếu được sử dụng để thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh, hộ chiếu có giá trị chứng minh quốc tịch và nhân thân của người sở hữu. Vậy hộ chiếu còn thời hạn dưới 06 tháng xuất nhập cảnh có được không?
Mục lục bài viết
1. Hộ chiếu hạn dưới 6 tháng xuất nhập cảnh được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có quy định cụ thể về điều kiện xuất cảnh. Theo đó, điều kiện xuất cảnh được quy định cụ thể như sau:
– Công dân Việt Nam sẽ được quyền thực hiện thủ tục xuất cảnh khi công dân đó đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp pháp, giấy tờ đó còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng;
+ Có thị thực hoặc các loại giấy tờ tài liệu có giá trị xác nhận/chứng minh được nước đến cho phép thực hiện thủ tục nhập cảnh, ngoại trừ những trường hợp được miễn thị thực;
+ Không thuộc một trong những trường hợp bị cấm xuất cảnh, trường hợp không được xuất cảnh, trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
– Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, các chủ thể được xác định là người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện nêu trên thì cần phải có thêm người đại diện hợp pháp đi cùng.
Theo đó thì có thể nói, theo quy định trước đây, Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 có đưa ra yêu cầu, công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục xuất cảnh bắt buộc phải có các loại giấy tờ tài liệu xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng. Đối với hộ chiếu thì bắt buộc phải có thời hạn sử dụng từ đủ 06 tháng trở lên.
Tuy nhiên hiện nay, trong văn bản hợp nhất năm 2023, quy định hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng từ đủ sáu tháng trở lên trong quá trình thực hiện thủ tục xuất cảnh đã bị bãi bỏ. Thay vào đó, công dân Việt Nam chỉ cần có các loại giấy tờ tài liệu xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hợp pháp thì sẽ được quyền xuất cảnh.
Như vậy, trong trường hợp hộ chiếu còn thời hạn dưới 06 tháng thì công dân vẫn sẽ được xuất nhập cảnh.
2. Các trường hợp nào bị tạm hoãn xuất cảnh?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có liệt kê các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Bao gồm:
– Các bị can/bị cáo theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố tuy nhiên thông qua quá trình điều tra xác minh có đầy đủ căn cứ xác định người đó bị tình nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần phải ngay lập tức ngăn chặn để tránh trường hợp người đó bỏ trốn hoặc có hành vi tiêu hủy chứng cứ căn cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
– Các cá nhân được xác định là người hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, những đối tượng được xác định là người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đang trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật thi hành án hình sự;
– Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có đầy đủ căn cứ cho rằng việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của người đó đối với nhà nước, đối với cơ quan tổ chức, đối với cá nhân trong xã hội, đồng thời quá trình xuất nhập cảnh của họ hoàn toàn có thể ảnh hưởng tới quá trình giải quyết vụ án của cơ quan có thẩm quyền, lợi ích của nhà nước, quyền lợi hợp pháp của các cơ quan và tổ chức hoặc cá nhân trong xã hội/để đảm bảo cho quá trình thi hành án;
– Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của tổ chức đảng có nghĩa vụ thi hành bản án/thi hành quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, nếu nhận thấy có đầy đủ căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ hoàn toàn ảnh hưởng tới lợi ích của nhà nước, quyền lợi hợp pháp của cơ quan tổ chức và các cá nhân trong xã hội hoặc để đảm bảo cho quá trình thi hành án;
– Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của các công ty đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư tại nước ngoài, người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
– Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho các tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và đồng thời nhận thấy cần phải ngay lập tức ngăn chặn người đó bỏ trốn;
– Người bị thanh tra, người bị kiểm tra, xác minh có đầy đủ căn cứ cho rằng người đó thực hiện hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhận thấy cần phải áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc người đó bỏ trốn;
– Người đang bị mắc các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan, có khả năng truyền nhiễm, nhận thấy cần phải ngăn chặn ngay lập tức để tránh trường hợp lây lan dịch bệnh, truyền nhiễm cho cộng đồng, ngoại trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh;
– Người được các cơ quan chức năng cho rằng việc xuất cảnh hoàn toàn có thể ảnh hưởng tới quốc phòng an ninh quốc gia.
Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh. Theo đó:
– Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh và gia hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân sẽ được thực hiện theo quy định như sau:
+ Đối với trường hợp thuộc khoản 1 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
+ Đối với trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 5 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ kết thúc khi người vi phạm hoặc người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án/chấp hành xong quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
+ Đối với trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ được xác định không vượt quá 12 tháng và có thể gia hạn, tuy nhiên mỗi lần ra hạn không vượt quá 12 tháng tiếp theo;
+ Đối với trường hợp được quy định tại khoản 8 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh trong trường hợp này sẽ không vượt quá sáu tháng, có thể thực hiện thủ tục gia hạn, tuy nhiên mỗi lần ra hạn sẽ không vượt quá sáu tháng tiếp theo;
+ Đối với trường hợp được quy định tại khoản 9 Điều 36 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023, thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ được tính đến khi không còn ảnh hưởng tới nền quốc phòng an ninh quốc gia theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền đó là bộ trưởng Bộ công an, bộ trưởng Bộ quốc phòng.
– Trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không bị ra hạn tạm hoãn xuất cảnh, khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thì sẽ đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
– Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan;
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: