Hiện nay, có rất nhiều người sử dụng các loại hộ chiếu vẫn đang còn thời hạn sử dụng, tuy nhiên thời hạn sử dụng của hộ chiếu đó còn quá ngắn hoặc hộ chiếu bị rách, bị mất ... Khi đó nhiều người đặt ra nhu cầu đổi hộ chiếu mới. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay, hộ chiếu chưa hết hạn (còn thời hạn 01 năm) có đổi được hay không?
Mục lục bài viết
1. Hộ chiếu chưa hết hạn, còn hạn 1 năm có đổi được không?
Trước hết, theo quy định của Văn bản hợp nhất Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, pháp luật không đưa ra quy định cụ thể cho trường hợp hộ chiếu còn thời hạn thì sẽ được đổi hộ chiếu khác. Tuy nhiên trên thực tế, căn cứ theo quy định về cấp hộ chiếu trong nước thì hoàn toàn có thể hiểu rằng, hộ chiếu được cấp tuy nhiên hộ chiếu đó chưa hết hạn thì người sở hữu hộ chiếu và an toàn vẫn được quyền đổi hộ chiếu khác giống như trường hợp cấp mới hộ chiếu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hay nói cách khác, theo quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam thì người sử dụng hộ chiếu chưa hết thời hạn được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn hoàn toàn có thể đi đổi hộ chiếu mới.
Cụ thể, nếu hộ chiếu còn thời hạn sử dụng tuy nhiên công dân muốn làm hộ chiếu mới, công dân đó cần phải nộp lại hộ chiếu đã được cấp gần nhất còn giá trị sử dụng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc công dân sẽ nộp đơn báo mất hộ chiếu/thông báo về việc đã tiếp nhận đơn báo mất hộ chiếu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hộ chiếu vẫn còn giá trị sử dụng tuy nhiên đã bị mất. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 có quy định về vấn đề cấp hộ chiếu phổ thông trong nước, trong đó có liệt kê các loại giấy tờ tài liệu liên quan đến quá trình cấp hộ chiếu phổ thông trong nước, cụ thể bao gồm:
– Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với những công dân đã được cấp hộ chiếu trước đó, trong trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất thì cần phải nộp thêm đơn báo mất hộ chiếu hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn báo mất hộ chiếu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019;
– Bản sao của giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với những công dân được xác định là người chưa đủ 14 tuổi và chưa được cấp mã số định danh cá nhân, trong trường hợp không còn bản sao của giấy khai sinh/trích lục khai sinh thì bắt buộc phải nộp bản chụp và xuất trình thấy bản chính để các cán bộ tiến hành hoạt động kiểm tra đối chiếu;
– Bản sao giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp có giá trị chứng minh người đại diện hợp pháp đối với những người được xác định là mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, các cá nhân được xác định là người chưa đủ 14 tuổi, trong trường hợp không có bản sao thì cần phải nộp bản chụp, và đồng thời xuất trình cái bản chính để các cán bộ kiểm tra đối chiếu.
Theo đó, hộ chiếu khi chưa hết thời hạn thì công dân vẫn hoàn toàn được đi đổi hộ chiếu mới. Trong trường hợp hộ chiếu còn thời hạn nhưng công dân thực hiện thủ tục cấp đổi hộ chiếu mới thì công dân đó cần phải nộp lại hộ chiếu phổ thông gần nhất còn thời hạn.
Tóm lại, hộ chiếu chưa hết hạn, vẫn còn thời hạn sử dụng 01 năm, nếu có nhu cầu thì vẫn được quyền đổi hộ chiếu mới.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị đổi hộ chiếu khi chưa hết hạn gồm những gì?
Thành phần hồ sơ đề nghị đổi hộ chiếu mới khi hộ chiếu được cấp trước đó chưa hết thời hạn sử dụng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình làm việc với cơ quan có thẩm quyền. Đây được đánh giá là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục cấp đổi hộ chiếu mới. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 có quy định về thành phần hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông trong nước. Theo đó, thành phần hồ sơ đề nghị cấp đổi hộ chiếu phổ thông trong nước khi hộ chiếu được cấp trước đó chưa hết thời hạn sử dụng sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:
– Tờ khai đề nghị cấp lại hộ chiếu phổ thông theo mẫu do pháp luật quy định;
– Ảnh chân dung (số lượng 02), tuy nhiên cần phải lưu ý ảnh này cần phải được chụp không vượt quá 06 tháng tính tới thời điểm nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Xuất trình các loại giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị thay thế được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn thời hạn sử dụng;
– Hộ chiếu phổ thông được cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với những người đã được cấp hộ chiếu trước đó;
– Bản sao của giấy khai sinh/trích lục khai sinh đối với những đối tượng được xác định là người chưa đủ 14 tuổi và chưa được cấp mã số định danh cá nhân;
– Bản sao các loại giấy tờ/tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp có giá trị chứng minh người đại diện hợp pháp đối với những người được xác định là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc người chưa đủ 14 tuổi;
– Các giấy tờ và tài liệu khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Thời hạn sử dụng hộ chiếu là bao nhiêu lâu?
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về thời hạn sử dụng hộ chiếu. Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 có quy định về thời hạn của các loại giấy tờ xuất nhập cảnh, trong đó có hộ chiếu. Theo đó, thời hạn sử dụng của các loại giấy tờ xuất nhập cảnh được quy định cụ thể như sau:
– Hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật sẽ có thời gian sử dụng từ 01 năm đến 05 năm, hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ có thể được gia hạn 01 lần (tuy nhiên không được vượt quá 03 năm);
– Thời gian của hộ chiếu phổ thông được quy định cụ thể theo từng đối tượng khác nhau. Cụ thể như sau:
+ Hộ chiếu phổ thông được cấp cho những đối tượng được xác định là người từ đủ 14 tuổi trở lên theo quy định của pháp luật sẽ có thời hạn 10 năm và đồng thời không được gia hạn;
+ Hộ chiếu phổ thông được cấp cho những đối tượng được xác định là người chưa đủ 14 tuổi theo quy định của pháp luật sẽ có thời hạn 05 năm và không được phép thực hiện thủ tục gia hạn;
+ Hộ chiếu phổ thông được cấp theo thủ tục rút gọn theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ có thời hạn sử dụng không vượt quá 12 tháng và đồng thời không được phép gia hạn.
– Giấy thông hành theo quy định của pháp luật sẽ có thời hạn sử dụng không vượt quá 12 tháng và đồng thời không được thực hiện thủ tục gia hạn.
Theo đó thì có thể nói, thời hạn sử dụng hộ chiếu sẽ được quy định theo từng trường hợp khác nhau. Riêng đối với hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ thì sẽ có thời hạn sử dụng từ 01 năm đến 05 năm. Đối với các loại hộ chiếu phổ thông khác thì thời gian sử dụng cũng sẽ được quy định cụ thể cho từng đối tượng khác nhau, đối với hộ chiếu phổ thông được cấp cho những đối tượng được xác định là người từ đủ 14 tuổi trở lên thì sẽ có thời hạn sử dụng là 10 năm và không được phép gia hạn, đối với hộ chiếu phổ thông được cấp cho những người được xác định là người chưa đủ 14 tuổi thì sẽ có thời hạn 05 năm và cũng không được phép thực hiện thủ tục gia hạn, đồng thời đối với hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn thì cũng sẽ có thời hạn không vượt quá 12 tháng và đồng thời không được gia hạn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
– Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan;
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: