Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hình thức hợp tác sản xuất xi măng

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hình thức hợp tác sản xuất xi măng, hợp tác kinh doanh bằng hình thức đầu tư máy móc, trang thiết bị.

      Tóm tắt câu hỏi:

      Công ty tôi chuyên sản xuất xi măng hoạt động từ những năm 80 đến nay. Do công nghệ lạc hậu nên Công ty tôi phải ngừng sản xuất. Hiện nay Công ty tôi muốn hợp tác với Công ty B để Công ty B (Công ty B cũng có chức năng sản xuất xi măng) đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất xi măng (mang nhãn hiệu của Công ty B). Vậy Công ty tôi phải thực hiện các thủ tục gì để đảm bảo việc hợp tác trên đúng luật. Việc mang nhãn hiệu của Công ty B có được phép hay không ? Rất mong các luật sư giúp đỡ, Xin trân trọng cảm ơn!?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Trường hợp của anh có thể ba hướng giải quyết

      Hướng giải quyết thứ nhất: Công ty của anh và công ty B có thể làm thủ tục sáp nhập. Khi đó thì công ty của anh sẽ chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ hợp pháp sang công ty sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty anh.

      Trường hợp này thì thủ tục sáp nhập được quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014 sẽ diễn ra như sau:

      Công ty anh và công ty B sẽ chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo điều lệ của công ty B. Hợp đồng sáp nhật phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty B. Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty anh; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị anh thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty B; thời hạn thực hiện sáp nhập;

      Các thành viên, chủ sở hữu công ty anh và công ty B thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty B và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty B theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 . Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua; Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty của anh chấm dứt tồn tại; công ty B được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán,hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty anh.

      Trong trường hợp này thì công ty của anh sẽ chấm dứt sự tồn tại nên rõ ràng là công ty B sẽ sử dụng nhãn hiệu của họ. Việc anh sử dụng nhãn hiệu của công ty B là hoàn toàn hợp pháp.

      Thủ tục sáp nhập công ty được quy định tại khoản 2 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:

      a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

      b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;

      c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. 

      Hướng giải quyết thứ hai: Công ty B có thể ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ với công ty anh. với viêc đảm bảo thực hiện các quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng được quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21 luật chuyển giao công nghệ 2006. Có quy định như sau:

      “Điều 14.  Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ

      1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

      2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thoả thuận; trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt. Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị như nhau.

      3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

      Theo quy định tại Điều 389, “Bộ luật dân sự 2015” thì việc giao kết hợp đồng phải tuân theo những nguyên tắc: Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng khi giao kết hợp đồng. Nguyên tắc thiện chí, trung thực không chỉ là nguyên tắc được ghi nhận cho các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng mà còn là nguyên tắc cơ bản của luật dân sự (Điều 6, “Bộ luật dân sự 2015”). Những nguyên tắc nêu trên là những nguyên tắc cơ bản và được xem là kim chỉ nam cho việc giao kết hợp đồng trong các loại hợp đồng ở các lĩnh vực khác nhau. Do vậy việc giao kết trong hợp đồng chuyển giao công nghệ cũng không nằm ngoài những nguyên tắc đó. Hợp đồng chuyển giao phải được ký kết bằng văn bản tiếng việt và tuân thủ theo đúng thủ tục mà pháp luật Việt Nam đã quy định.

      Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây: Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao; Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra; Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ; Phương thức chuyển giao công nghệ; Quyền và nghĩa vụ của các bên; Giá, phương thức thanh toán; Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng; Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có); Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ; Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao; Phạt vi phạm hợp đồng; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp; Cơ quan giải quyết tranh chấp; và một thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam. Nội dung hợp đồng chuyển giao được quy định cụ thể trong điều 15 luật chuyển giao công nghệ 2006.

      Theo quy định tại Điều 164 “Bộ luật dân sự 2015” có quy định quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau: Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp (theo quy định tại Điều 123 luật sở hữu trí tuệ 2005). Như vậy có thể thấy các văn bản pháp luật gần như đồng nhất trong việc chủ sở hữu có quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng tài sản, đối tượng sở hữu và được nhà nước bảo hộ những quyền đó. Do vậy đối với công nghệ chuyển giao, chủ sở hữu công nghệ đó cũng có quyền định đoạt, sử dụng đối công nghệ của mình. Điều 16, Điều 17 luật chuyển giao công nghệ 2006 cũng có quy định cụ thể về vấn đề này: 

      “Điều 16. Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ.

      1. Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 18 của Luật này.

      2. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

      Điều 17. Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

      1. Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 của Luật này cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 18 của Luật này.

      2. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:

      a) Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;

      b) Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ cho bên thứ ba;

      c) Lĩnh vực sử dụng công nghệ;

      d) Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến công nghệ;

      đ) Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;

      e) Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;

      g) Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.

      3. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.”

      Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì thời gian có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao được tính là khi bên sau cùng hoàn tất thủ tục ký hợp đồng hoặc có hiệu lực sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ cũng được tính là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong hợp đồng, được quy định cụ thể tại Điều 20, Điều 21 luật chuyển giao công nghệ 2006.

      “Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ

      1. Bên giao công nghệ có các quyền sau đây:

      a) Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

      b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;

      c) Được thanh toán đầy đủ theo quy định của hợp đồng và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

      d) Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

      đ) Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.

      2. Bên giao công nghệ có các nghĩa vụ sau đây:

      a) Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị quyền của bên thứ ba hạn chế, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

      b) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;

      c) Giữ bí mật thông tin trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;

      d) Thông báo cho bên nhận công nghệ và áp dụng các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật làm cho kết quả chuyển giao công nghệ không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

      đ) Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao;

      e) Không được thoả thuận về điều khoản hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật cạnh tranh;

      g) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

      Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ.

      1. Bên nhận công nghệ có các quyền sau đây:

      a) Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

      b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;

      c) Được thuê tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;

      d) Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng các biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

      đ) Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;

      e) Hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

      2. Bên nhận công nghệ có các nghĩa vụ sau đây:

      a) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;

      b) Giữ bí mật thông tin về công nghệ và các thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;

      c) Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao;

      d) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

      Hinh-thuc-hop-tac-san-xuat-xi-mang

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Hướng giải quyết thứ 3: Công ty B có thể chuyển quyền sự dụng nhãn hiệu cho công ty anh.

      Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có thể được hiểu là hai bên ký kết với nhau hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu của công ty này với công ty khác.Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu hay còn gọi là hợp đồng li xăng là việc chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép một pháp nhân hoặc cá nhân khác sử dụng nhãn hiệu của mình trên một vùng lãnh thổ nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.

      Căn cứ Điều 143 144, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và nội dung hợp đồng được quy định như sau: 

      “Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây:

      1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;

      2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác;

      3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.”

      Như vậy công ty anh và công ty B có thể thỏa thuận với nhau để chọn một loại hợp đồng phù hợp với nhu cầu sử dụng nhãn hiệu của cả hai công ty. Đồng thời thỏa thuận để đi tới thống nhất những nội dung cần thiết cho việc li xăng nhãn hiệu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Nội dung của hợp đồng li xăng nhãn hiệu có thể tham khảo theo Điều 144 luật sở hữu trí tuệ 2005:

      “Điều 144. Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

      1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

      a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;

      b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;

      c) Dạng hợp đồng;

      d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;

      đ) Thời hạn hợp đồng;

      e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;

      g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.

      2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:

      a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;

      b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hoá đó;

      c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;

      d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.

      3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.”

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ