Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về Tội làm nhục đồng đội:
1.1. Khái niệm:
Trong môi trường quân đội, hành vi xúc phạm danh dự và nhân phẩm đồng đội không chỉ là vi phạm đạo đức mà còn là sự phá vỡ nghiêm trọng kỷ cương quân đội. Để giữ gìn trật tự nội bộ và bảo vệ nhân phẩm người quân nhân, pháp luật Việt Nam hiện nay đã quy định rõ tội danh “Làm nhục đồng đội” tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội làm nhục đồng đội như sau:
”Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự, xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội, thông qua lời nói, hành động hoặc cử chỉ mang tính làm nhục. Đây là hành vi cố ý xâm phạm đến danh dự người khác, diễn ra trong phạm vi quan hệ công tác quân đội, làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín, lòng tự trọng và tinh thần của người bị xúc phạm.”
1.2. Ý nghĩa:
Việc quy định Tội làm nhục đồng đội trong Bộ luật Hình sự năm 2015 mang nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ danh dự và nhân phẩm của quân nhân. Trong quân đội, mỗi cá nhân đều là thành phần quan trọng của tập thể. Việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm không chỉ gây tổn thương cá nhân mà còn ảnh hưởng tới hình ảnh người lính. Quy định về Tội làm nhục đồng đội góp phần bảo vệ quyền con người ngay trong môi trường quân sự.
- Thứ hai, giữ gìn kỷ luật và sự đoàn kết trong quân đội. Môi trường quân đội đòi hỏi sự tôn trọng, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cá nhân. Hành vi làm nhục đồng đội gây chia rẽ nội bộ, phá vỡ tinh thần đoàn kết và làm giảm hiệu quả thực thi nhiệm vụ. Việc xử lý nghiêm hành vi này là cần thiết để duy trì kỷ cương và kỷ luật trong quân ngũ.
- Thứ ba, góp phần xây dựng môi trường làm việc lành mạnh và văn hóa quân sự tiến bộ. Việc ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi xúc phạm nhân phẩm tạo điều kiện xây dựng môi trường quân đội văn minh, công bằng, -nơi người lính được bảo vệ cả về thể chất lẫn tinh thần. Điều này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả hoạt động quân sự.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội làm nhục đồng đội hiện nay đang được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
”1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
h) Làm nạn nhân tự sát.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội làm nhục đồng đội:
2.1. Khách thể:
Tội làm nhục đồng đội xâm phạm trực tiếp đến: Quan hệ đồng chí, đồng đội, sự đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau giữa các quân nhân với nhau, xâm phạm danh dự, nhân phẩm hoặc tự do thân thể của quân nhân.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội làm nhục đồng đội được thể hiện thông qua việc xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội trong quan hệ công tác.
Hành vi này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức như: bắt quỳ, bắt lạy hoặc các lời nói thô tục, chửi bới, lăng mạ mang tính xúc phạm danh dự người khác…
Tội phạm này được xem là đã hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi xúc phạm nêu trên, bất kể có hậu quả xảy ra hay không. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Tuy nhiên, nếu hành vi làm nhục dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng như việc nạn nhân bị rối loạn tâm thần và hành vi với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc dẫn đến việc nạn nhân tự sát… thì đây sẽ là tình tiết định khung tăng nặng và người phạm tội phải chịu mức hình phạt nghiêm khắc hơn theo quy định của pháp luật.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội làm nhục đồng đội là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự 2015 mới có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm:
- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
- Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
- Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
- Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đủ 16 tuổi trở lên).
2.4. Mặt chủ quan:
Tội làm nhục đồng đội được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của đồng đội và mong muốn thực hiện hành vi đó.
3. Khung hình phạt của Tội làm nhục đồng đội:
Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Tội danh này không quy định khung hình phạt bổ sung.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội làm nhục đồng đội:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm nhục đồng đội được quy định tại khoản 2 Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Hành vi làm nhục đồng đội do người giữ chức vụ chỉ huy hoặc sĩ quan thực hiện bị xem là tình tiết tăng nặng vì đây là những người có trách nhiệm nêu gương, quản lý và giáo dục cấp dưới. Khi người chỉ huy hoặc sĩ quan sử dụng quyền lực hoặc vị trí của mình để xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trong đơn vị thì điều này không chỉ gây tổn thương cá nhân cho nạn nhân mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỷ luật và môi trường công tác trong quân đội. Việc lạm dụng quyền lực để xúc phạm đồng đội vì vậy cần bị xử lý nghiêm minh hơn ở khung hình phạt nặng hơn của Tội làm nhục đồng đội.
- Đối với chỉ huy hoặc cấp trên: Nếu hành vi làm nhục được thực hiện đối với người có cấp bậc hoặc chức vụ cao hơn (tức là chỉ huy hoặc cấp trên) thì được coi là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội làm nhục đồng đội. Điều này phản ánh sự vi phạm nghiêm trọng trật tự trong quân đội, phá vỡ nguyên tắc tôn trọng cấp trên, ảnh hưởng đến kỷ luật và cơ cấu chỉ huy quân sự. Hành vi này có thể làm suy giảm uy tín và vị thế của người chỉ huy, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chung.
- Vì lý do công vụ của nạn nhân: Trường hợp người phạm tội làm nhục đồng đội vì lý do liên quan đến công vụ sẽ bị xử lý nghiêm khắc hơn. Điều này thể hiện sự thiếu tôn trọng trong thực thi công vụ, đi ngược với nguyên tắc phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong môi trường quân đội. Việc xúc phạm người khác vì họ thực hiện đúng chức trách còn gây tâm lý e ngại, ảnh hưởng đến hiệu suất công việc và tinh thần trách nhiệm của người lính.
- Trong khu vực có chiến sự: Hành vi làm nhục đồng đội trong khu vực có chiến sự là tình tiết tăng nặng vì nó xảy ra trong hoàn cảnh đặc biệt căng thẳng – nơi đòi hỏi sự đoàn kết, hỗ trợ và tinh thần chiến đấu cao độ. Việc gây chia rẽ và mất đoàn kết nội bộ trong môi trường nguy hiểm như vậy có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chiến đấu, gây mất an toàn cho cả đơn vị. Do đó, pháp luật xử lý nghiêm khắc hơn để bảo vệ kỷ luật và tinh thần đoàn kết trong chiến đấu.
- Phạm tội 02 lần trở lên: Trường hợp người phạm tội có hành vi làm nhục đồng đội từ hai lần trở lên chứng tỏ sự cố ý, không ăn năn hối cải và có tính chất tái phạm. Điều này thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn so với người phạm tội lần đầu và có nguy cơ ảnh hưởng lâu dài đến môi trường sinh hoạt trong đơn vị. Vì vậy, việc xử lý nặng hơn nhằm răn đe và ngăn chặn hành vi tái phạm nhiều lần.
- Đối với 02 người trở lên: Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm từ hai người trở lên cho thấy tính chất phạm tội có hệ thống với mức độ lan rộng và hậu quả nghiêm trọng hơn. Điều này không chỉ gây tổn hại đến nhiều cá nhân mà còn làm ảnh hưởng xấu đến bầu không khí tập thể cũng như phá hoại mối quan hệ trong nội bộ đơn vị. Đây là cơ sở pháp lý để áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn của Tội làm nhục đồng đội.
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên: Nếu hành vi làm nhục gây ra hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe tinh thần, dẫn đến rối loạn tâm thần hoặc hành vi cho nạn nhân và được giám định có tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên thì đây là tình tiết tăng nặng nghiêm trọng. Nó thể hiện hậu quả sâu sắc không chỉ về danh dự mà còn về sức khỏe lâu dài của nạn nhân. Do đó cần có hình phạt thích đáng để đảm bảo công bằng và phòng ngừa chung cho xã hội.
- Làm nạn nhân tự sát: Trường hợp đặc biệt nghiêm trọng là khi hành vi làm nhục đồng đội dẫn đến việc nạn nhân tự sát. Đây là hậu quả nặng nề nhất của hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự và thể hiện mức độ nguy hiểm đặc biệt của tội phạm. Người phạm tội trong trường hợp này phải chịu trách nhiệm không chỉ về hành vi xúc phạm mà còn về cái chết của nạn nhân. Pháp luật vì vậy quy định hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ tính mạng và danh dự của người lính.
5. Phân biệt Tội làm nhục đồng đội với Tội hành hung đồng đội:
Tiêu chí | Tội làm nhục đồng đội (Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội hành hung đồng đội (Điều 398 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khái niệm | Hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm và danh dự của đồng đội trong công tác. | Hành vi cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho đồng đội trong công tác. |
Hành vi thể hiện | Nhục mạ, lăng mạ, chửi bới và làm nhục người khác bằng lời nói, cử chỉ, hành động. | Đánh đập, tấn công thể chất hoặc dùng vũ lực gây thương tích cho người lính. |
Tính chất xâm hại | Xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm. | Xâm phạm đến sức khỏe và thân thể. |
Chủ thể phạm tội | Người trong quan hệ công tác quân đội. | Tương tự với Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 – là người trong quan hệ công tác quân đội. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Như vậy: Cả 02 tội danh đều nhằm bảo vệ trật tự, kỷ luật và môi trường đạo đức trong quân đội, đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau giữa các đồng đội. Mức độ xử phạt sẽ phụ thuộc vào tính chất hành vi, vai trò người phạm tội và hậu quả xảy ra trên thực tế.
THAM KHẢO THÊM: