Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

  • 17/10/202517/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội làm nhục đồng đội:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội làm nhục đồng đội:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội làm nhục đồng đội:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội làm nhục đồng đội:
      • 5 5. Phân biệt Tội làm nhục đồng đội với Tội hành hung đồng đội:

      1. Khái quát chung về Tội làm nhục đồng đội:

      1.1. Khái niệm:

      Trong môi trường quân đội, hành vi xúc phạm danh dự và nhân phẩm đồng đội không chỉ là vi phạm đạo đức mà còn là sự phá vỡ nghiêm trọng kỷ cương quân đội. Để giữ gìn trật tự nội bộ và bảo vệ nhân phẩm người quân nhân, pháp luật Việt Nam hiện nay đã quy định rõ tội danh “Làm nhục đồng đội” tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội làm nhục đồng đội như sau:

      ”Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự, xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội, thông qua lời nói, hành động hoặc cử chỉ mang tính làm nhục. Đây là hành vi cố ý xâm phạm đến danh dự người khác, diễn ra trong phạm vi quan hệ công tác quân đội, làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín, lòng tự trọng và tinh thần của người bị xúc phạm.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định Tội làm nhục đồng đội trong Bộ luật Hình sự năm 2015 mang nhiều ý nghĩa quan trọng:

      • Thứ nhất, bảo vệ danh dự và nhân phẩm của quân nhân. Trong quân đội, mỗi cá nhân đều là thành phần quan trọng của tập thể. Việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm không chỉ gây tổn thương cá nhân mà còn ảnh hưởng tới hình ảnh người lính. Quy định về Tội làm nhục đồng đội góp phần bảo vệ quyền con người ngay trong môi trường quân sự.
      • Thứ hai, giữ gìn kỷ luật và sự đoàn kết trong quân đội. Môi trường quân đội đòi hỏi sự tôn trọng, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cá nhân. Hành vi làm nhục đồng đội gây chia rẽ nội bộ, phá vỡ tinh thần đoàn kết và làm giảm hiệu quả thực thi nhiệm vụ. Việc xử lý nghiêm hành vi này là cần thiết để duy trì kỷ cương và kỷ luật trong quân ngũ.
      • Thứ ba, góp phần xây dựng môi trường làm việc lành mạnh và văn hóa quân sự tiến bộ. Việc ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi xúc phạm nhân phẩm tạo điều kiện xây dựng môi trường quân đội văn minh, công bằng, -nơi người lính được bảo vệ cả về thể chất lẫn tinh thần. Điều này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả hoạt động quân sự.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội làm nhục đồng đội hiện nay đang được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      ”1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;

      c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;

      d) Trong khu vực có chiến sự;

      đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

      e) Đối với 02 người trở lên;

      g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      h) Làm nạn nhân tự sát.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội làm nhục đồng đội:

      2.1. Khách thể:

      Tội làm nhục đồng đội xâm phạm trực tiếp đến: Quan hệ đồng chí, đồng đội, sự đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau giữa các quân nhân với nhau, xâm phạm danh dự, nhân phẩm hoặc tự do thân thể của quân nhân.

      Xem thêm:  Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội làm nhục đồng đội được thể hiện thông qua việc xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội trong quan hệ công tác.

      Hành vi này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức như: bắt quỳ, bắt lạy hoặc các lời nói thô tục, chửi bới, lăng mạ mang tính xúc phạm danh dự người khác…

      Tội phạm này được xem là đã hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi xúc phạm nêu trên, bất kể có hậu quả xảy ra hay không. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.

      Tuy nhiên, nếu hành vi làm nhục dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng như việc nạn nhân bị rối loạn tâm thần và hành vi với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc dẫn đến việc nạn nhân tự sát… thì đây sẽ là tình tiết định khung tăng nặng và người phạm tội phải chịu mức hình phạt nghiêm khắc hơn theo quy định của pháp luật.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội làm nhục đồng đội là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự 2015 mới có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm:

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đủ 16 tuổi trở lên).

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội làm nhục đồng đội được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.

      Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của đồng đội và mong muốn thực hiện hành vi đó.

      3. Khung hình phạt của Tội làm nhục đồng đội:

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      Tội danh này không quy định khung hình phạt bổ sung.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội làm nhục đồng đội:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm nhục đồng đội được quy định tại khoản 2 Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      • Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Hành vi làm nhục đồng đội do người giữ chức vụ chỉ huy hoặc sĩ quan thực hiện bị xem là tình tiết tăng nặng vì đây là những người có trách nhiệm nêu gương, quản lý và giáo dục cấp dưới. Khi người chỉ huy hoặc sĩ quan sử dụng quyền lực hoặc vị trí của mình để xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trong đơn vị thì điều này không chỉ gây tổn thương cá nhân cho nạn nhân mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỷ luật và môi trường công tác trong quân đội. Việc lạm dụng quyền lực để xúc phạm đồng đội vì vậy cần bị xử lý nghiêm minh hơn ở khung hình phạt nặng hơn của Tội làm nhục đồng đội.
      • Đối với chỉ huy hoặc cấp trên: Nếu hành vi làm nhục được thực hiện đối với người có cấp bậc hoặc chức vụ cao hơn (tức là chỉ huy hoặc cấp trên) thì được coi là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội làm nhục đồng đội. Điều này phản ánh sự vi phạm nghiêm trọng trật tự trong quân đội, phá vỡ nguyên tắc tôn trọng cấp trên, ảnh hưởng đến kỷ luật và cơ cấu chỉ huy quân sự. Hành vi này có thể làm suy giảm uy tín và vị thế của người chỉ huy, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chung.
      • Vì lý do công vụ của nạn nhân: Trường hợp người phạm tội làm nhục đồng đội vì lý do liên quan đến công vụ sẽ bị xử lý nghiêm khắc hơn. Điều này thể hiện sự thiếu tôn trọng trong thực thi công vụ, đi ngược với nguyên tắc phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong môi trường quân đội. Việc xúc phạm người khác vì họ thực hiện đúng chức trách còn gây tâm lý e ngại, ảnh hưởng đến hiệu suất công việc và tinh thần trách nhiệm của người lính.
      • Trong khu vực có chiến sự: Hành vi làm nhục đồng đội trong khu vực có chiến sự là tình tiết tăng nặng vì nó xảy ra trong hoàn cảnh đặc biệt căng thẳng – nơi đòi hỏi sự đoàn kết, hỗ trợ và tinh thần chiến đấu cao độ. Việc gây chia rẽ và mất đoàn kết nội bộ trong môi trường nguy hiểm như vậy có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chiến đấu, gây mất an toàn cho cả đơn vị. Do đó, pháp luật xử lý nghiêm khắc hơn để bảo vệ kỷ luật và tinh thần đoàn kết trong chiến đấu.
      • Phạm tội 02 lần trở lên: Trường hợp người phạm tội có hành vi làm nhục đồng đội từ hai lần trở lên chứng tỏ sự cố ý, không ăn năn hối cải và có tính chất tái phạm. Điều này thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn so với người phạm tội lần đầu và có nguy cơ ảnh hưởng lâu dài đến môi trường sinh hoạt trong đơn vị. Vì vậy, việc xử lý nặng hơn nhằm răn đe và ngăn chặn hành vi tái phạm nhiều lần.
      • Đối với 02 người trở lên: Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm từ hai người trở lên cho thấy tính chất phạm tội có hệ thống với mức độ lan rộng và hậu quả nghiêm trọng hơn. Điều này không chỉ gây tổn hại đến nhiều cá nhân mà còn làm ảnh hưởng xấu đến bầu không khí tập thể cũng như phá hoại mối quan hệ trong nội bộ đơn vị. Đây là cơ sở pháp lý để áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn của Tội làm nhục đồng đội.
      • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên: Nếu hành vi làm nhục gây ra hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe tinh thần, dẫn đến rối loạn tâm thần hoặc hành vi cho nạn nhân và được giám định có tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên thì đây là tình tiết tăng nặng nghiêm trọng. Nó thể hiện hậu quả sâu sắc không chỉ về danh dự mà còn về sức khỏe lâu dài của nạn nhân. Do đó cần có hình phạt thích đáng để đảm bảo công bằng và phòng ngừa chung cho xã hội.
      • Làm nạn nhân tự sát: Trường hợp đặc biệt nghiêm trọng là khi hành vi làm nhục đồng đội dẫn đến việc nạn nhân tự sát. Đây là hậu quả nặng nề nhất của hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự và thể hiện mức độ nguy hiểm đặc biệt của tội phạm. Người phạm tội trong trường hợp này phải chịu trách nhiệm không chỉ về hành vi xúc phạm mà còn về cái chết của nạn nhân. Pháp luật vì vậy quy định hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ tính mạng và danh dự của người lính.
      Xem thêm:  Tội cố ý bỏ thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh

      5. Phân biệt Tội làm nhục đồng đội với Tội hành hung đồng đội:

      Tiêu chí

      Tội làm nhục đồng đội

      (Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội hành hung đồng đội

      (Điều 398 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệm

      Hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm và danh dự của đồng đội trong công tác.

      Hành vi cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho đồng đội trong công tác.

      Hành vi thể hiện

      Nhục mạ, lăng mạ, chửi bới và làm nhục người khác bằng lời nói, cử chỉ, hành động.

      Đánh đập, tấn công thể chất hoặc dùng vũ lực gây thương tích cho người lính.

      Tính chất xâm hại

      Xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm.

      Xâm phạm đến sức khỏe và thân thể.

      Chủ thể phạm tội

      Người trong quan hệ công tác quân đội.

      Tương tự với Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 – là người trong quan hệ công tác quân đội.

      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Như vậy: Cả 02 tội danh đều nhằm bảo vệ trật tự, kỷ luật và môi trường đạo đức trong quân đội, đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau giữa các đồng đội. Mức độ xử phạt sẽ phụ thuộc vào tính chất hành vi, vai trò người phạm tội và hậu quả xảy ra trên thực tế.

      Xem thêm:  Tội trốn tránh nhiệm vụ theo Điều 403 Bộ luật hình sự 2015

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự
      • Tội hành hung đồng đội theo Điều 398 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015 thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ