Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
- 2 2. Cấu thành Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
1. Khái quát về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
1.1. Khái niệm:
Trong hoạt động quốc phòng thì công tác bảo mật thông tin, tài liệu quân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố then chốt bảo đảm sự an toàn cho tổ chức, lực lượng và chiến lược quân sự của Nhà nước. Mọi hành vi xâm phạm đến chế độ bảo vệ bí mật quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho an ninh quốc gia, chủ quyền và lợi ích dân tộc. Nhằm bảo vệ tuyệt đối các bí mật công tác quân sự, Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định cụ thể Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự tại Điều 407 và coi đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, cần phải xử lý nghiêm minh để duy trì kỷ luật, trật tự trong lực lượng vũ trang và bảo vệ lợi ích quốc gia.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự như sau:
“Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là hành vi của người được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu bí mật công tác quân sự, nhưng do vi phạm quy định, thiếu trách nhiệm hoặc buông lỏng quản lý, đã để tài liệu đó thoát ly khỏi sự kiểm soát hợp pháp của cơ quan, đơn vị quân đội, gây nguy cơ làm lộ hoặc thất thoát bí mật quân sự của Nhà nước.”
1.2. Ý nghĩa:
Việc quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự trong Bộ luật Hình sự 2015 có ý nghĩa sâu sắc cả về chính trị, pháp lý và thực tiễn:
- Thứ nhất: Quy định về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự góp phần bảo đảm bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, ngăn chặn nguy cơ bị xâm nhập, khai thác hoặc phá hoại từ các thế lực thù địch và giữ vững thế chủ động trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
- Thứ hai: Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có hành vi vi phạm quy định về bảo mật; đồng thời răn đe, giáo dục ý thức tuân thủ nghiêm kỷ luật quân đội, bảo đảm mọi hoạt động quân sự được tiến hành trong khuôn khổ an toàn tuyệt đối.
- Thứ ba: Việc xử lý nghiêm minh hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ, củng cố kỷ luật, kỷ cương trong quân đội, và phòng ngừa những hậu quả nghiêm trọng có thể phát sinh đối với an ninh quốc gia.
Có thể thấy, Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự không chỉ là một quy định mang tính răn đe, mà còn là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ nền quốc phòng toàn dân, bảo đảm an toàn cho các hoạt động quân sự của Nhà nước.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự hiện nay đang được quy định tại Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”
2. Cấu thành Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
2.1. Khách thể:
Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự trực tiếp xâm phạm chế độ quy định về bảo quản và giữ gìn bí mật công tác quân sự, xâm phạm an toàn các bí mật công tác quân sự và hoạt động quân sự của các đơn vị quân đội.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là: Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu bí mật công tác quân sự, dẫn đến việc tài liệu này bị thoát ly khỏi sự quản lý hợp pháp của người có trách nhiệm. Nói cách khác, người được giao nhiệm vụ sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu đã để xảy ra mất mát, không còn khả năng kiểm soát, bảo đảm an toàn cho tài liệu bí mật đó.
“Hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự” có thể thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như: sơ suất trong quá trình vận chuyển, để quên tại nơi công cộng, cất giữ không đúng quy định, giao cho người không có thẩm quyền, hoặc không thực hiện đúng chế độ bảo mật được pháp luật và quân đội quy định.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. T
ội phạm chỉ được coi là hoàn thành kể từ thời điểm tài liệu bí mật công tác quân sự thực sự bị mất, tức là đã thoát khỏi sự quản lý của người được giao trách nhiệm và không thể thu hồi được ngay, gây nguy cơ xâm hại đến bí mật, an toàn của công tác quân sự. Hậu quả này phải là kết quả trực tiếp của hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu bí mật công tác quân sự.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự năm 2015 mới có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm
- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
- Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
- Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
- Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
Ngoài ra, người phạm Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được thực hiện do lỗi vô ý, có thể là lỗi vô ý do quá tự tin hoặc cũng có thể là lỗi vô ý do quá cẩu thả.
- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
3. Khung hình phạt của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự theo Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Đây là tình tiết phản ánh chủ thể có chức vụ, cấp bậc cao trong quân đội, thường nắm giữ tài liệu, thông tin mật quan trọng và có trách nhiệm cao trong việc bảo vệ bí mật công tác quân sự. Khi người phạm tội là chỉ huy hoặc sĩ quan làm mất tài liệu bí mật thì hành vi bị coi là nguy hiểm hơn về tính chất và mức độ vì người này có đủ nhận thức, trình độ, và trách nhiệm trong việc bảo quản tài liệu. Do đó, pháp luật quy định tình tiết này là yếu tố định khung tăng nặng nhằm răn đe cũng như bảo đảm tính nghiêm minh và kỷ luật trong quân đội.
- Trong khu vực có chiến sự: Khu vực có chiến sự là nơi đang diễn ra các hoạt động quân sự, chiến đấu hoặc có khả năng xảy ra xung đột vũ trang. Mỗi thông tin, tài liệu quân sự đều mang tính chiến lược, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc gia và kết quả chiến đấu. Việc làm mất tài liệu trong khu vực chiến sự không chỉ gây hậu quả cho đơn vị mà còn có thể đe dọa đến tính mạng binh sĩ, kế hoạch tác chiến và an ninh quốc gia. Vì vậy, hành vi phạm tội trong hoàn cảnh này bị xem là nghiêm trọng hơn bình thường và được định khung tăng nặng hơn để bảo vệ tuyệt đối bí mật quân sự trong tình huống đặc biệt.
- Trong chiến đấu: Tình tiết này áp dụng đối với trường hợp người phạm tội làm mất tài liệu khi đang trực tiếp tham gia chiến đấu hoặc trong nhiệm vụ chiến đấu. Trong giai đoạn này, yêu cầu giữ gìn tài liệu, bản đồ, kế hoạch tác chiến là yếu tố sống còn đối với toàn bộ đơn vị và nhiệm vụ quân sự. Việc làm mất tài liệu trong chiến đấu có thể dẫn đến địch khai thác, nắm bắt được chiến lược và gây thiệt hại nghiêm trọng cho quân đội ta. Do đó, pháp luật xem đây là tình tiết tăng nặng đặc biệt của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự; phản ánh mức độ nguy hiểm cao nhất của hành vi, thể hiện sự vi phạm nghiêm trọng kỷ luật chiến đấu và nghĩa vụ bảo mật quân sự.
- Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: Tùy vào mức độ hậu quả cụ thể, hành vi có thể bị xác định là nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; qua đó quyết định mức hình phạt trong khung từ 01 năm đến 05 năm tù. Việc bổ sung tình tiết này thể hiện nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự theo mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả mà hành vi đó gây ra.
5. Phân biệt với Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
Tiêu chí | Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác (Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự (Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015) |
Vị trí trong Bộ luật Hình sự | Nằm trong Chương XXIII – Các tội xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. | Nằm trong Chương XXV – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm liên quan đến quân sự. |
Đối tượng bị xâm phạm | Bí mật công tác (bao gồm thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, không thuộc lĩnh vực quân sự). | Bí mật công tác quân sự, tức là các tài liệu, thông tin thuộc phạm vi bảo vệ bí mật trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh quân sự. |
Chủ thể của tội phạm | Bất kỳ người nào có trách nhiệm tiếp cận, quản lý, sử dụng tài liệu hoặc thông tin bí mật công tác. | Chủ yếu là quân nhân, sĩ quan, người được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng hoặc vận chuyển tài liệu bí mật quân sự. |
Hành vi khách quan | Vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác; hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại tài sản hoặc tạo điều kiện cho người khác phạm tội. | Làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. Tức là để tài liệu thoát ly khỏi sự quản lý hợp pháp của người được giao bảo quản, sử dụng hoặc vận chuyển. |
Hình phạt chính | Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm. Khung 2: Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Luật không quy định hình phạt bổ sung riêng cho tội danh này. |
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


