Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

  • 18/10/202518/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    18/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 413 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh chiến đấu và tiềm lực quốc phòng của Nhà nước. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ tuyệt đối an toàn cho vũ khí, khí tài quân sự, giữ vững kỷ luật, trật tự và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 413 Bộ luật Hình sự:
      • 5 5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:
      • 6 6. Những khó khăn trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:
        • 6.1 6.1. Khó khăn trong việc xác định yếu tố lỗi của người phạm tội:
        • 6.2 6.2. Khó khăn trong việc giám định và đánh giá thiệt hại:
        • 6.3 6.3 Khó khăn trong thu thập và bảo quản vật chứng:

      1. Khái quát về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:

      1.1. Khái niệm:

      Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo vệ tuyệt đối an toàn các loại vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự là yêu cầu sống còn của mỗi quốc gia. Đây không chỉ là yếu tố bảo đảm sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang mà còn là nền tảng duy trì chủ quyền, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ. Do đó, mọi hành vi cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại vũ khí, khí tài quân sự đều bị coi là xâm phạm nghiêm trọng đến tiềm lực quốc phòng an ninh quốc gia, gây mất an toàn, làm suy yếu khả năng chiến đấu của quân đội. Nhằm ngăn chặn và xử lý triệt để hành vi này, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự tại Điều 413, thể hiện sự nghiêm minh của Nhà nước trong công tác bảo vệ quốc phòng.

      “Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi cố ý phá hoại, làm mất, làm giảm khả năng sử dụng hoặc làm hư hại một phần hay toàn bộ vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho mục đích quốc phòng quân sự, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện hoặc bảo vệ an ninh quốc gia.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự có ý nghĩa như sau:

      • Thứ nhất: Quy định về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự khẳng định ý chí kiên định của Nhà nước Việt Nam trong việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và sức mạnh chiến đấu của quân đội nhân dân. Vũ khí, khí tài không chỉ là tài sản vật chất mà còn là biểu tượng của sức mạnh, niềm tin và uy tín của quốc gia. Vì vậy mọi hành vi phá hoại đều bị coi là phản bội lại nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
      • Thứ hai: Điều luật về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự tạo cơ sở quan trọng cho cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trong việc xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa và giáo dục pháp luật trong quân đội. Bên cạnh đó, quy định về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự còn giúp phân hóa trách nhiệm hình sự rõ ràng; tùy theo mức độ lỗi, hậu quả và hoàn cảnh phạm tội, bảo đảm nguyên tắc công bằng trong áp dụng hình phạt.
      • Thứ ba: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự góp phần xây dựng ý thức trách nhiệm, tinh thần kỷ luật, lòng trung thành và ý chí bảo vệ tài sản quốc phòng trong toàn quân. Đồng thời, nó cũng mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối với công dân, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ tài sản của Nhà nước; đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi các yếu tố an ninh phi truyền thống, chiến tranh công nghệ và tội phạm phá hoại quốc phòng đang có xu hướng gia tăng.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự hiện nay đang được quy định tại Điều 413 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 114 và Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

      a) Trong chiến đấu;

      b) Trong khu vực có chiến sự;

      c) Lôi kéo người khác phạm tội;

      d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.”

      2. Cấu thành Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:

      2.1. Khách thể:

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu của Nhà nước đối với loại tài sản đặc biệt là ũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự; đồng thời xâm phạm sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu của Quân đội.

      Xem thêm:  Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      Đối tượng bị xâm phạm trong tội này là vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được trang bị cho quân đội hoặc do quân đội quản lý.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến an toàn, khả năng sử dụng và giá trị chiến đấu của vũ khí, khí tài quân sự, làm suy giảm sức mạnh chiến đấu, khả năng bảo đảm kỹ thuật và tiềm lực quốc phòng của lực lượng vũ trang nhân dân.

      • Hủy hoại vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự: Là hành vi cố ý làm cho vũ khí hoặc trang bị đó mất hoàn toàn tính năng, công dụng và giá trị sử dụng, đến mức không thể khôi phục hoặc sửa chữa được. 
      • Cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự: Là hành vi làm giảm một phần khả năng sử dụng, tính năng kỹ thuật hoặc giá trị chiến đấu của vũ khí, trang bị, tuy chưa bị phá hủy hoàn toàn nhưng làm ảnh hưởng đáng kể đến chức năng, hiệu quả hoặc độ an toàn khi sử dụng.

      Các hành vi này có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, tùy theo điều kiện, mục đích và loại vũ khí, trang bị.

      Thông thường, người phạm tội có thể đập phá, đốt cháy, tháo rời cấu kiện, làm biến dạng kết cấu, sử dụng hóa chất ăn mòn, gây nổ… hoặc thực hiện các thao tác kỹ thuật sai lệch có chủ đích khiến vũ khí, khí tài bị hư hại, mất an toàn hoặc không thể sử dụng. 

      Trong một số trường hợp, hành vi có thể biểu hiện dưới dạng không hành động, như cố tình không bảo dưỡng, không thực hiện quy trình bảo quản, để mặc thiết bị hư hỏng dần nhằm đạt được mục đích phá hoại.

      Hậu quả của hành vi phạm tội là vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự bị hư hỏng một phần hoặc toàn bộ, mất đi hoặc giảm sút đáng kể giá trị và tính năng sử dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và nhiệm vụ quốc phòng của đơn vị. Tuy nhiên, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm (tội có cấu thành hình thức).

      Do đó, tội phạm được coi là hoàn thành ngay từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng, bất kể hậu quả thực tế đã xảy ra hay chưa. Việc xác định mức độ thiệt hại chỉ có ý nghĩa trong giai đoạn định khung hình phạt và lượng hình nhằm phản ánh đúng tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi đối với an ninh, quốc phòng và trật tự trong quân đội.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự năm 2015 mới có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm:

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

      Mục đích phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự.

      Tuy nhiên, nếu mục đích là chống chính quyền nhân dân thì hành vi phạm tội xâm phạm bị truy cứu về Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015).

      3. Khung hình phạt của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự theo Điều 413 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 413 Bộ luật Hình sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 413 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Trong chiến đấu: Phạm tội trong chiến đấu là tình tiết định khung tăng nặng thể hiện mức độ đặc biệt nguy hiểm của hành vi. “Chiến đấu” được hiểu là giai đoạn các lực lượng vũ trang đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tác chiến với kẻ địch hoặc đối tượng vũ trang thù địch nhằm bảo vệ Tổ quốc, chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia. Việc cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng các phương tiện này trong chiến đấu không chỉ làm suy yếu sức chiến đấu của đơn vị mà còn có thể gây thất bại trong tác chiến, tổn thất sinh mạng và tài sản to lớn. Do vậy, hành vi phạm tội trong tình huống chiến đấu bị coi là đặc biệt nghiêm trọng.
      • Trong khu vực có chiến sự: Phạm tội trong khu vực có chiến sự là hành vi diễn ra tại địa bàn đang có xung đột vũ trang, hoạt động quân sự hoặc có nguy cơ xảy ra chiến sự. Trong bối cảnh này, mọi vũ khí và trang bị kỹ thuật quân sự đều có giá trị sống còn đối với nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến và đảm bảo an ninh cho khu vực. Hành vi hủy hoại, làm hư hỏng vũ khí tại khu vực có chiến sự làm giảm khả năng sẵn sàng chiến đấu, gây rối loạn công tác chỉ huy, hậu cần, kỹ thuật, ảnh hưởng đến tinh thần và sự an toàn của quân nhân. Chính vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng khung hình phạt của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự.
      • Lôi kéo người khác phạm tội: Lôi kéo người khác phạm tội là hành vi dùng lời nói, hành động hoặc thủ đoạn nhằm dụ dỗ, xúi giục, kích động, đe dọa hoặc lôi cuốn người khác cùng tham gia vào hành vi hủy hoại hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự. Đây là tình tiết thể hiện tính chất chủ động, có tổ chức và mức độ nguy hiểm cao hơn hành vi phạm tội đơn lẻ khác.
      • Gây hậu quả nghiêm trọng: Là hậu quả thực tế của hành vi hủy hoại hoặc làm hư hỏng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự đã gây thiệt hại lớn về vật chất, ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện hoặc bảo vệ an ninh quốc phòng. Hậu quả nghiêm trọng có thể bao gồm việc mất mát, phá hủy vũ khí có giá trị lớn, gây thương vong cho quân nhân, làm chậm trễ nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập hoặc làm lộ sơ đồ bố trí kỹ thuật, gây mất an toàn quân sự. Việc xác định hậu quả nghiêm trọng cần căn cứ vào giá trị thiệt hại, mức độ ảnh hưởng đến hoạt động quân sự và an ninh quốc phòng. Khi hậu quả đạt đến mức nghiêm trọng, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao hơn nhằm đảm bảo công bằng, răn đe và giữ gìn kỷ luật nghiêm minh trong quân đội.
      • Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là tình tiết định khung tăng nặng cao nhất của tội danh này. Đây là trường hợp hành vi hủy hoại hoặc làm hư hỏng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự dẫn đến hậu quả cực kỳ lớn như: phá hủy hệ thống vũ khí chiến lược, làm mất khả năng chiến đấu của đơn vị hoặc cả lực lượng, gây chết người hoặc thương vong hàng loạt, làm lộ bí mật quân sự cấp quốc gia hoặc gây thiệt hại đặc biệt lớn về tài sản và phương tiện kỹ thuật quốc phòng… Người phạm tội trong trường hợp này có thể bị phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân; thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ tuyệt đối an toàn vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự và bảo đảm sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
      Xem thêm:  Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

      Tiêu chí

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      (Điều 413 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

      (Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thể bị xâm phạm

      Quan hệ xã hội liên quan đến an ninh quốc phòng, an toàn quân đội và trật tự trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự của Nhà nước.

      Quan hệ xã hội liên quan đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức, Nhà nước; bảo đảm trật tự an toàn trong lĩnh vực sở hữu.

      Đối tượng tác động của tội phạm

      Vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, phương tiện kỹ thuật quốc phòng (bao gồm khí tài, máy móc, thiết bị phục vụ chiến đấu, huấn luyện, bảo đảm kỹ thuật trong quân đội).

      Tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác. Có thể là động sản hoặc bất động sản, có giá trị vật chất cụ thể được xác định bằng tiền.

      Hành vi khách quan

      Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, làm mất hoặc giảm tính năng sử dụng, giá trị chiến đấu, giá trị kỹ thuật của phương tiện.

      Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, làm mất hoặc giảm giá trị sử dụng, giá trị kinh tế của tài sản.

      Mức độ hậu quả

      Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc. Đây là tội có cấu thành hình thức, tội phạm hoàn thành ngay khi hành vi phá hoại xảy ra, dù hậu quả chưa xảy ra. Hậu quả chỉ được xem xét khi định khung hình phạt tăng nặng.

      Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Thường được xác định bằng giá trị thiệt hại cụ thể (từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu trong một số trường hợp đặc biệt).

      Chủ thể của tội phạm

      Bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng thường là quân nhân, công nhân quốc phòng, người làm việc trong lực lượng vũ trang hoặc có liên quan đến công tác bảo quản, sử dụng vũ khí.

      Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Không yêu cầu người phạm tội phải có mối quan hệ đặc biệt với tài sản bị xâm hại.

      Mục đích phạm tội

      Thường mang mục đích phá hoại, chống đối, che giấu vi phạm, trốn tránh trách nhiệm hoặc gây rối trong hoạt động quân sự, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chiến đấu, an ninh quốc phòng.

      Thường nhằm trả thù, chiếm đoạt, hủy diệt tài sản do mâu thuẫn cá nhân, ghen ghét, thù tức hoặc cản trở người khác, không trực tiếp liên quan đến quốc phòng.

      Tính chất nguy hiểm cho xã hội

      Mức độ nguy hiểm cao bởi hành vi xâm phạm đến tiềm lực quốc phòng, an ninh quốc gia, sức mạnh chiến đấu của quân đội, đe dọa an toàn Tổ quốc.

      Mức độ nguy hiểm thấp hơn bởi hành vi chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản, không trực tiếp ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      Hình phạt bổ sung

      Không quy định hình phạt bổ sung.

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Xem thêm:  Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật theo Điều 393 BLHS 2015

      6. Những khó khăn trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự:

      6.1. Khó khăn trong việc xác định yếu tố lỗi của người phạm tội:

      Một trong những điểm mấu chốt là phân biệt giữa hành vi “cố ý làm hư hỏng” với hành vi “vô ý gây hư hỏng”. Cụ thể:

      • Trang bị kỹ thuật và vũ khí thường được sử dụng trong điều kiện huấn luyện, chiến đấu căng thẳng; tai nạn kỹ thuật, sơ suất thao tác hoặc sự cố khách quan rất dễ xảy ra;
      • Tuy nhiên, để cấu thành Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác thì người thực hiện phải có lỗi cố ý. Tức là nhận thức rõ hành vi của mình có khả năng gây hư hỏng, mất mát vũ khí quân dụng nhưng vẫn thực hiện.

      Thực tế, việc chứng minh lỗi này thường phụ thuộc vào lời khai và chứng cứ gián tiếp trong khi nhân chứng chủ yếu là quân nhân cùng đơn vị – những người có quan hệ cấp bậc, mệnh lệnh và tính kỷ luật cao nên khó khách quan trong lời khai.

      Vì vậy trong thực tiễn điều tra, việc xác định lỗi cố ý hay vô ý là ranh giới rất mong manh, đòi hỏi cơ quan tố tụng phải thu thập chứng cứ kỹ thuật, lời khai và giám định song song, không chỉ dựa vào báo cáo nội bộ của đơn vị.

      6.2. Khó khăn trong việc giám định và đánh giá thiệt hại:

      Xác định mức độ thiệt hại của vũ khí quân dụng và trang bị kỹ thuật quân sự là khâu rất quan trọng để đánh giá hậu quả – yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác. Tuy nhiên có nhiều vướng mắc như sau:

      • Nhiều loại vũ khí, khí tài thuộc danh mục bí mật quốc phòng không thể đưa ra giám định tại cơ quan dân sự thông thường;
      • Hội đồng giám định quân sự có thể đưa ra kết luận định tính (như “thiệt hại nghiêm trọng”, “không còn khả năng sửa chữa”) mà không xác định được giá trị thiệt hại cụ thể bằng tiền;
      • Điều này dẫn đến khó khăn trong việc định khung hình phạt, đặc biệt khi xác định mức độ “nghiêm trọng”, “rất nghiêm trọng” hay “đặc biệt nghiêm trọng” theo khoản 2 Điều 410 Bộ luật Hình sự 2015.

      Ngoài ra, với các trang bị kỹ thuật như máy thông tin, radar, xe cơ giới, thiết bị công nghệ cao… thì chi phí sửa chữa có thể lớn hơn giá trị sử dụng ban đầu nhưng pháp luật hiện chưa có tiêu chí định lượng cụ thể để làm căn cứ thống nhất trong giám định.

      6.3 Khó khăn trong thu thập và bảo quản vật chứng:

      Do đặc thù của vũ khí quân dụng và trang bị kỹ thuật, việc thu giữ, niêm phong, bảo quản và trưng cầu giám định vật chứng thường phải tiến hành trong điều kiện đặc biệt:

      • Một số loại vũ khí, đạn dược, chất nổ hoặc khí tài có tính nguy hiểm cao nên không thể lưu giữ tại kho vật chứng thông thường;
      • Việc vận chuyển hoặc tháo rời để phục vụ giám định phải tuân thủ quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt của Bộ Quốc phòng và gây kéo dài thời gian điều tra;
      • Có trường hợp vật chứng bị đơn vị tự ý sửa chữa hoặc tiêu hủy do yêu cầu nhiệm vụ khiến việc chứng minh hậu quả và nguyên nhân trở nên phức tạp, dẫn đến khó quy kết trách nhiệm hình sự.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác
      • Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
      • Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ