Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật Hình sự:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội đào ngũ:
- 3 3. Khung hình phạt đối với Tội đào ngũ:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đào ngũ:
- 5 5. Phân biệt Tội đào ngũ với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
- 6 6. Đào ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?
1. Khái quát về Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật Hình sự:
1.1. Đào ngũ là gì?
Để củng cố cho lực lượng quân đội nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành chính sách đào tạo quân ngũ bằng cách quy định công dân Việt Nam khi từ 18 tuổi trở lên sẽ phải tham gia nghĩa vụ quân sự và đây được xem nghĩa vụ bắt buộc. Chính vì vậy, cũng đã kéo theo những vấn đề phát sinh liên quan đến ý thức của một số bộ phận quân nhân đang thực hiện nhiệm vụ. Đặc biệt là vấn đề trốn khỏi đơn vị đang thực hiện công tác, từ đó gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Theo đó, “đào ngũ” là cụm từ được sử dụng để chỉ cho hành vi trốn khỏi đơn vị đang công tác, bỏ nhiệm vụ và trách nhiệm của người quân nhân trong khi có chiến trận hoặc đang chấp hành nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tại đơn vị quân đội. Đây là một hành vi nguy hiểm trong xã hội, xâm phạm đến nhận thức trách nhiệm của một người quân nhân trong quân đội. Nếu trong thời chiến thì đây là hành vi thiếu ý thức vì lợi ích của bản thân mà bỏ bê nhiệm vụ, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đơn vị đang công tác và thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là cho đất nước. Tuy nhiên, trong thời bình thì cụm từ “đào ngũ” dùng để cho những đối tượng rời bỏ đơn vị đang được phân công đào tạo và rèn luyện, hành vi rời khỏi đơn vị hoặc không trở lại đơn vị với mục đích trốn tránh nghĩa vụ của mình.
Có thể hiểu:
“Tội đào ngũ là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện chịu sự quản lý của quân đội, tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.”
1.2. Ý nghĩa:
Việc quy định Tội đào ngũ trong Bộ luật Hình sự năm 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về cả chính trị, pháp lý và xã hội, thể hiện rõ chủ trương của Nhà nước trong việc xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ và tuyệt đối trung thành với Tổ quốc.
- Thứ nhất: Tội đào ngũ là công cụ pháp lý hữu hiệu nhằm duy trì kỷ luật thép trong quân đội, bảo đảm sự ổn định tổ chức, sức mạnh chiến đấu và khả năng sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống. Quy định này thể hiện ý chí kiên quyết của Nhà nước trong việc bảo vệ nền quốc phòng toàn dân, củng cố niềm tin của Nhân dân vào lực lượng vũ trang; đồng thời khẳng định rằng mọi hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự và phá vỡ trật tự hàng ngũ đều bị xử lý nghiêm minh.
- Thứ hai: Quy định về Tội đào ngũ góp phần giáo dục ý thức trách nhiệm, lòng trung thành, tinh thần kỷ luật và danh dự người quân nhân, khẳng định giá trị thiêng liêng của việc phục vụ trong quân ngũ. Quy định này giúp phòng ngừa, răn đe, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực như sợ gian khổ, thiếu ý chí hoặc buông lỏng kỷ luật – những yếu tố có thể ảnh hưởng đến phẩm chất, uy tín của quân đội.
- Thứ ba: Việc xử lý nghiêm hành vi đào ngũ bảo đảm giữ vững biên cương, chủ quyền và khả năng chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam, đặc biệt trong thời điểm chiến sự, thiên tai hoặc tình huống khẩn cấp. Tội đào ngũ không chỉ mang tính trừng phạt mà còn có ý nghĩa phòng ngừa chiến lược, bảo vệ an ninh quốc gia từ bên trong và củng cố sức mạnh tổng hợp của lực lượng vũ trang; từ đó góp phần giữ vững hòa bình, ổn định và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội đào ngũ hiện nay đang được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội đào ngũ:
Tội đào ngũ chính là một tội danh quy định trong bộ luật hình sự thuộc Danh mục các tội xâm phạm đến nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu. Cấu thành tội phạm của Tội đào ngũ gồm những yếu tố như sau:
2.1. Khách thể:
Tội đào ngũ xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ nghĩa vụ quân sự, chế độ phục vụ của sỹ quan trong Quân đội, làm giảm sức mạnh chiến đấu của Quân đội, ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội đào ngũ được thể hiện ở hành vi rời bỏ đơn vị hoặc không có mặt tại đơn vị một cách trái phép với mục đích “trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong thời chiến” hoặc đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng trên thực tế.
Hành vi phạm tội có thể được thực hiện bằng hành động hoặc bằng không hành động. Cụ thể:
- Hành động là việc quân nhân tự ý rời khỏi đơn vị, nơi công tác, nơi điều trị hoặc điều dưỡng mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền;
- Không hành động là trường hợp quân nhân không có mặt tại đơn vị, không đến nơi công tác hoặc địa điểm điều trị, điều dưỡng theo quy định mà không có lý do chính đáng nhằm trốn tránh nghĩa vụ phục vụ trong quân đội.
Trong thời chiến, chỉ cần có hành vi rời bỏ đơn vị hoặc vắng mặt trái phép với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự là đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, không cần hậu quả thực tế xảy ra. Ngược lại trong thời bình, hành vi này chỉ bị truy cứu hình sự khi thuộc một trong hai trường hợp:
- Người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi đào ngũ mà còn tái phạm, hoặc;
- Hành vi đó gây ra hậu quả nghiêm trọng cho đơn vị, tổ chức hoặc nhiệm vụ quân sự.
Việc “đã bị xử lý kỷ luật” được hiểu là người phạm tội đã bị áp dụng một hình thức xử lý kỷ luật trong quân đội và chưa hết thời hạn được coi là không bị xử lý kỷ luật, nhưng vẫn tiếp tục vi phạm. Trường hợp quyết định xử lý kỷ luật không nêu rõ lý do, cơ quan tiến hành tố tụng phải xác minh rõ nguyên nhân và lập biên bản làm căn cứ xem xét trách nhiệm hình sự.
Hậu quả của hành vi đào ngũ trong thời bình được coi là nghiêm trọng khi nó gây ảnh hưởng tiêu cực đến tư tưởng, kỷ luật và tinh thần của quân nhân khác, làm cho đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc gây mất an toàn về vũ khí, trang bị, tài sản của đơn vị.
Tuy nhiên, nếu trong thời gian đào ngũ người phạm tội thực hiện một tội phạm khác thì hành vi đó không được coi là gây hậu quả nghiêm trọng của tội đào ngũ, mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự riêng về tội danh tương ứng.
Về thời điểm hoàn thành tội phạm:
- Trong thời chiến hoặc khi người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm trong thời bình, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tội đào ngũ được coi là hoàn thành ngay từ thời điểm quân nhân tự ý rời bỏ đơn vị hoặc không có mặt tại đơn vị đúng thời hạn nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
- Ngược lại, trong thời bình, nếu quân nhân chưa từng bị xử lý kỷ luật thì hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Trong trường hợp này, tội đào ngũ chỉ được coi là hoàn thành khi hậu quả nghiêm trọng đã thực tế xảy ra.
2.3. Chủ thể:
Khác với những chủ thể thông thường khác, chủ thể của Tội đào ngũ là chủ thể đặc biệt. Đó có thể là những sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp và binh sỹ phục vụ tại ngũ. Đây là những đối tượng được tuyển chọn nghiêm ngặt và đã được đào tạo. Vì vậy tất cả đều có thể nhận thức được hành vi của mình, có năng lực trách nhiệm hình sự và làm chủ được hành vi của mình.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội đào ngũ được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Động cơ phạm tội thường là do hèn nhát, tham sống sợ chết, cầu an…
Mục đích trốn tránh nghĩa vụ phục vụ trong Quân đội là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm.
3. Khung hình phạt đối với Tội đào ngũ:
Tội đào ngũ theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đào ngũ:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội đào ngũ được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 402:
- Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn so với hành vi đào ngũ thông thường. Chỉ huy, sĩ quan là những người được đào tạo, rèn luyện về kỷ luật, có trách nhiệm tổ chức, quản lý, dẫn dắt đơn vị và nêu gương cho cấp dưới. Khi những người này tự ý rời bỏ hàng ngũ, hành vi không chỉ là vi phạm kỷ luật quân đội mà còn làm suy giảm tinh thần, niềm tin và tính chiến đấu của đơn vị, phá vỡ trật tự chỉ huy và kỷ luật nghiêm minh của quân đội. Chính vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của Tội đào ngũ.
- Lôi kéo người khác phạm tội: Khi người phạm tội không chỉ tự ý đào ngũ mà còn xúi giục, rủ rê, tổ chức hoặc ép buộc người khác cùng rời bỏ hàng ngũ, hành vi này gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội. Việc lôi kéo người khác thể hiện ý thức chống đối tập thể và làm lan truyền tâm lý tiêu cực trong đơn vị; từ đó làm suy yếu khả năng sẵn sàng chiến đấu, gây mất ổn định trong tổ chức quân sự. Do tính chất nguy hiểm lan tỏa và khả năng gây ảnh hưởng lớn đến nhiều người, tình tiết này được quy định là yếu tố tăng nặng hình phạt cũng như bảo đảm trừng trị thích đáng người chủ mưu hoặc cầm đầu hành vi đào ngũ có tổ chức.
- Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự: Tình tiết này cho thấy người phạm tội không chỉ rời bỏ hàng ngũ mà còn có hành vi xâm phạm trực tiếp đến tài sản, vũ khí, trang bị hoặc tài liệu quan trọng của quân đội. Việc mang theo, làm mất, vứt bỏ hoặc để lộ thông tin, tài liệu bí mật quân sự có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến an ninh, an toàn và bí mật quốc phòng. Hành vi này tiềm ẩn nguy cơ làm lộ chiến thuật, phương án chiến đấu hoặc tạo điều kiện cho kẻ địch khai thác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn của đơn vị và quốc gia. Do đó pháp luật xem đây là tình tiết tăng nặng quan trọng và phản ánh mức độ nguy hiểm vượt xa hành vi đào ngũ thông thường.
- Gây hậu quả rất nghiêm trọng: Tình tiết này thể hiện hậu quả thực tế phát sinh từ hành vi đào ngũ. Hành vi đào ngũ trong trường hợp này không chỉ vi phạm kỷ luật quân đội mà còn gây ra những thiệt hại trực tiếp, cụ thể và có thể đo lường được, làm suy yếu khả năng chiến đấu, giảm tinh thần của lực lượng vũ trang. Mức độ “rất nghiêm trọng” được hiểu là gây hậu quả vượt quá phạm vi nội bộ, ảnh hưởng đến nhiều người hoặc nhiều đơn vị nên được coi là tình tiết tăng nặng trong khung hình phạt thứ 02 của Tội đào ngũ.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 402:
- Trong chiến đấu: Phạm tội trong chiến đấu là hành vi cực kỳ nguy hiểm vì trong giai đoạn này, mọi cá nhân trong quân đội đều phải tuyệt đối tuân lệnh, kiên định và bảo vệ đồng đội, trận địa. Hành vi rời bỏ hàng ngũ khi đang chiến đấu có thể gây rối loạn đội hình và làm mất thế chủ động, tạo điều kiện cho đối phương phản công, thậm chí dẫn đến thất bại hoặc thương vong lớn. Đây là hành vi phản bội kỷ luật chiến trường và nghĩa vụ thiêng liêng của người quân nhân. Do đó tình tiết này được xếp vào khung hình phạt cao nhất, phản ánh tính đặc biệt nghiêm trọng của tội phạm.
- Trong khu vực có chiến sự: Khu vực có chiến sự là nơi có xung đột vũ trang và tình hình phức tạp, có yêu cầu đặc biệt về kỷ luật và bảo mật. Khi quân nhân rời bỏ hàng ngũ trong điều kiện này thì sẽ đe dọa trực tiếp đến an ninh khu vực, tính mạng của đồng đội và an toàn của lực lượng quân đội, đồng thời làm mất ổn định thế trận phòng thủ. Vì vậy, tình tiết này được quy định là tình tiết tăng nặng cao và phản ánh mức độ nguy hiểm đặc biệt của hành vi đào ngũ trong hoàn cảnh căng thẳng, khẩn cấp của chiến tranh.
- Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn: Hành vi đào ngũ trong khi đang thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn thể hiện sự thiếu trách nhiệm nghiêm trọng và coi thường tính mạng người khác. Trong những nhiệm vụ đặc biệt này, mỗi quân nhân là lực lượng nòng cốt trong việc bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân. Vì vậy, việc tự ý rời bỏ vị trí công tác không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hình ảnh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Tình tiết này cho thấy sự phản bội đối với nghĩa vụ nhân đạo, do đó đây được coi là tình tiết định khung tăng nặng nghiêm khắc.
- Trong tình trạng khẩn cấp: Là thời điểm Nhà nước, xã hội hoặc quân đội đang đối mặt với nguy cơ lớn. Trong hoàn cảnh đó, việc rời bỏ hàng ngũ là hành vi phản bội nhiệm vụ, phá vỡ cơ chế ứng phó khẩn cấp và làm suy yếu khả năng bảo vệ nhân dân, quốc gia. Người phạm tội trong tình huống này gây mất niềm tin và làm tê liệt tinh thần sẵn sàng chiến đấu nên bị xử lý ở khung hình phạt cao nhất của Tội đào ngũ.
- Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết phản ánh mức độ thiệt hại lớn nhất do hành vi đào ngũ gây ra như gây thương vong nhiều người, làm mất trận địa, mất vũ khí chiến lược hoặc gây hậu quả lan rộng đến an ninh quốc phòng quốc gia… Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho thấy tính nguy hiểm vượt trội, xâm phạm sâu sắc đến lợi ích của Nhà nước và quân đội, đe dọa trực tiếp sự tồn vong của lực lượng vũ trang. Vì vậy, pháp luật quy định mức hình phạt từ 5 năm đến 12 năm tù, thể hiện thái độ trừng trị nghiêm khắc đối với hành vi phản bội kỷ luật và nghĩa vụ quân nhân trong điều kiện đặc biệt nguy hiểm.
5. Phân biệt Tội đào ngũ với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
Tiêu chí | Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội đào ngũ (Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Vị trí trong Bộ luật Hình sự | Nằm trong Chương XXIV – Các tội xâm phạm nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ Tổ quốc. | Nằm trong Chương XXV – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và người phối thuộc với Quân đội nhân dân. |
Đối tượng được bảo vệ (Khách thể) | Bảo vệ nghĩa vụ quân sự của công dân, bảo đảm mọi công dân đều tham gia xây dựng lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật. | Bảo vệ kỷ luật, trật tự, tổ chức và sức chiến đấu của quân đội, bảo đảm sự ổn định, thống nhất và sức mạnh của lực lượng vũ trang. |
Chủ thể của tội phạm | Là công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự và có nghĩa vụ đăng ký, nhập ngũ, tham gia huấn luyện theo lệnh gọi. | Là quân nhân hoặc người thuộc diện chịu sự quản lý của quân đội (đã nhập ngũ, đang phục vụ trong quân đội hoặc lực lượng phối thuộc). |
Hành vi phạm tội (Mặt khách quan) | Bao gồm các hành vi: Không chấp hành lệnh đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, hoặc lệnh tập trung huấn luyện; đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi này mà còn tái phạm. | Bao gồm các hành vi: Tự ý rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến; hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; hoặc gây hậu quả nghiêm trọng cho đơn vị, quân đội. |
Thời điểm thực hiện hành vi | Xảy ra trước khi người phạm tội chính thức trở thành quân nhân (chưa nhập ngũ hoặc chưa tham gia huấn luyện). | Xảy ra sau khi người phạm tội đã là quân nhân hoặc đang phục vụ trong quân đội, tức là khi đã có nghĩa vụ trực tiếp với quân đội. |
Mục đích của hành vi | Trốn tránh nghĩa vụ tham gia quân đội và không muốn thực hiện nghĩa vụ công dân về quốc phòng. | Trốn tránh nghĩa vụ phục vụ trong quân đội hoặc tránh thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, công tác, bảo vệ Tổ quốc. |
Mức độ nguy hiểm cho xã hội | Mức độ nghiêm trọng, làm suy giảm nguồn lực quốc phòng, ảnh hưởng đến công tác tuyển quân và xây dựng lực lượng vũ trang. | Mức độ rất nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng vì trực tiếp phá vỡ tổ chức, kỷ luật và khả năng chiến đấu của quân đội trong thời bình và thời chiến. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. |
6. Đào ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?
Khoản 10 Điều 3 Thông tư 143/2023/TT-BQP có quy định: Đào ngũ là hành vi tự ý rời khỏi đơn vị quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyển nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015.
Điều 21 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định về các biện pháp xử lý khi có hành vi đào ngũ trong khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự:
- Người nào đào ngũ thì bị kỷ luật cảnh cáo, hạ bậc lương;
- Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
+ Là chỉ huy;
+ Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
+ Lôi kéo người khác tham gia;
+ Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng;
+ Khi đang làm nhiệm vụ.
Như vậy, cá nhân khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự mà có hành vi đào ngũ thì sẽ bị kỷ luật cảnh cáo theo Điều 21 Thông tư 143/2023/TT-BQP. Trong trường hợp đã bị xử lý kỷ luật về hành vi trên mà vẫn còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đào ngũ theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 (như phân tích nêu trên).
THAM KHẢO THÊM: