Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

  • 17/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 404 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:

      1. Khái quát về Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự:

      1.1. Khái niệm:

      Trong lĩnh vực quốc phòng an ninh thì bí mật công tác quân sự luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng gắn liền với sự an toàn của Tổ quốc, sự ổn định của lực lượng vũ trang và hiệu quả của các hoạt động chiến lược, tác chiến. Mọi hành vi tiết lộ bí mật quân sự đều có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc gia và lợi ích sống còn của Nhà nước. Vì vậy, pháp luật hình sự Việt Nam quy định Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự nhằm bảo vệ tuyệt đối thông tin, tài liệu, kế hoạch và hoạt động quân sự – những yếu tố cốt lõi đảm bảo sức mạnh và tính bí mật của lực lượng quốc phòng.

      Có thể hiểu:

      “Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự là hành vi của người có năng lực trách nhiệm hình sự, có đủ nhận thức và điều kiện tiếp cận thông tin quân sự, nhưng cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết được nội dung thuộc bí mật công tác quân sự, không thuộc các trường hợp đã được quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật Hình sự 2015”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự trong Bộ luật Hình sự năm 2015 mang nhiều ý nghĩa to lớn cả về chính trị, pháp lý và thể hiện chính sách hình sự nghiêm minh của Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng an ninh:

      • Thứ nhất, về chính trị pháp lý: Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định nhằm bảo vệ tuyệt đối bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, giữ vững kỷ luật, kỷ cương và tính thống nhất trong hoạt động quân sự. Quy định này góp phần thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
      • Thứ hai, về xã hội và đạo đức: Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc, giúp nâng cao ý thức cảnh giác, trách nhiệm và tinh thần kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ trong việc bảo mật thông tin công tác. Việc xử lý nghiêm minh các hành vi cố ý tiết lộ bí mật công tác quân sự không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn răn đe, phòng ngừa chung, xây dựng môi trường quân đội kỷ luật, trung thành, tin cậy tuyệt đối với Tổ quốc và Nhân dân.
      • Thứ ba, về an ninh quốc phòng: Quy định Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự là công cụ pháp lý quan trọng trong công tác bảo vệ an ninh, củng cố sức mạnh quốc phòng, bảo đảm bí mật chiến lược, kế hoạch, lực lượng, trang bị và phương án tác chiến của quân đội. Nó góp phần ngăn ngừa, phát hiện và xử lý sớm các hành vi xâm phạm bí mật quân sự, giữ vững thế chủ động trong mọi tình huống, bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia.
      Xem thêm:  Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự hiện nay đang được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Trong khu vực có chiến sự;

      c) Trong chiến đấu;

      d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”

      2. Cấu thành Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự:

      2.1. Khách thể:

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ quy định về bảo quản và giữ gìn bí mật công tác quân sự, xâm phạm an toàn các bí mật công tác quân sự và hoạt động quân sự của các đơn vị quân đội.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này là hành vi cố ý làm cho người không có trách nhiệm biết được những thông tin, tài liệu, số liệu, nội dung thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự.

      Hành vi phạm tội có thể được thể hiện bằng hành động hoặc bằng không hành động:

      • Hành động có thể là: Tiết lộ bằng lời nói, cung cấp, giới thiệu, chuyển giao, cho sao chụp, ghi chép, chụp ảnh, quay phim hoặc bằng bất kỳ hình thức nào khác khiến người khác tiếp cận, nắm được bí mật công tác quân sự.
      • Không hành động: Là trường hợp người phạm tội không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo mật, quản lý, lưu giữ hoặc bảo vệ tài liệu, vật chứng, thông tin quân sự mặc dù có trách nhiệm thực hiện, qua đó để người khác biết được nội dung bí mật.

      Đặc trưng của tội phạm này là hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tội phạm được coi là hoàn thành ngay từ thời điểm người không có thẩm quyền hoặc không được phép biết đã biết được nội dung bí mật công tác quân sự; bất kể bí mật đó có bị sử dụng, phát tán hay gây thiệt hại cụ thể hay chưa.

      Quy định như vậy thể hiện yêu cầu bảo vệ tuyệt đối an toàn thông tin quân sự, đồng thời khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật đối với mọi hành vi xâm phạm bí mật quốc phòng – lĩnh vực liên quan trực tiếp đến an ninh quốc gia và sự tồn vong của đất nước.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm:

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và có ý thức thực hiện hành vi đó.

      Xem thêm:  Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      Động cơ phạm tội là vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. Mục đích phạm tội không phải là cung cấp cho nước ngoài. Động cơ và mục đích phạm tội không phải dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

      3. Khung hình phạt của Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự:

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 404 Bộ luật Hình sự 2015:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 404 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      • Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Tình tiết này phản ánh yếu tố địa vị, chức vụ và trách nhiệm đặc biệt của người phạm tội trong lực lượng vũ trang. Chỉ huy, sĩ quan là những người có trình độ, được đào tạo chính quy, hiểu biết sâu về quy chế bảo mật và kỷ luật quân đội; đồng thời có nghĩa vụ gương mẫu và bảo vệ tuyệt đối thông tin quân sự. Khi họ cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự thì hành vi không chỉ gây nguy hại đến an ninh, quốc phòng mà còn làm suy giảm lòng tin, kỷ luật và sức chiến đấu của quân đội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của cơ quan, đơn vị. Do đó, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng nhằm phản ánh đúng mức độ nguy hiểm cao hơn của hành vi so với người phạm tội không có chức vụ, quân hàm tương tự.
      • Trong khu vực có chiến sự: Chiến sự là tình huống đặc biệt nghiêm trọng, nơi hoạt động quân sự đang diễn ra, có tính chất căng thẳng và phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, mọi thông tin, kế hoạch, chỉ thị hoặc dữ liệu công tác quân sự đều có ý nghĩa sống còn đối với sự an toàn của lực lượng vũ trang, chiến lược tác chiến và tính mạng binh sĩ. Hành vi cố ý làm lộ bí mật quân sự trong khu vực có chiến sự không chỉ tạo điều kiện cho đối phương khai thác, gây tổn thất trực tiếp về người và phương tiện mà còn đe dọa toàn bộ cục diện chiến đấu và an ninh quốc gia. Vì vậy, pháp luật xếp tình tiết vào nhóm tình tiết định khung hình phạt tăng nặng thể hiện tính răn đe và bảo vệ tuyệt đối an toàn thông tin trong giai đoạn chiến tranh.
      • Trong chiến đấu: Tình tiết này mang mức độ nguy hiểm đặc biệt cao, bởi đây là giai đoạn trực tiếp đối đầu với kẻ địch, mọi sơ suất hoặc hành vi tiết lộ thông tin đều có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như thất bại chiến thuật, thiệt hại lớn về lực lượng, phương tiện hoặc mất quyền kiểm soát trận địa. Việc cố ý làm lộ bí mật quân sự trong tình huống chiến đấu được coi là hành vi phản bội nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Do đó, pháp luật quy định hình phạt nghiêm khắc hơn đối với trường hợp này nhằm đảm bảo tính kỷ luật, bảo mật và an toàn tuyệt đối trong quá trình tác chiến.
      • Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết phản ánh mức độ thiệt hại thực tế do hành vi gây ra. Hậu quả có thể bao gồm: bí mật quân sự bị đối phương nắm được, kế hoạch tác chiến bị bại lộ, chiến dịch thất bại, tổn thất về người và vũ khí hoặc ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng lâu dài của đất nước. Mức độ “nghiêm trọng”, “rất nghiêm trọng” hay “đặc biệt nghiêm trọng” được xác định căn cứ vào tầm quan trọng của bí mật bị lộ, phạm vi ảnh hưởng và hậu quả thực tế phát sinh. Tình tiết này thể hiện nguyên tắc xử lý hình sự theo hướng “hậu quả càng lớn thì trách nhiệm hình sự càng nặng” nhằm đảm bảo tính công bằng, răn đe và phòng ngừa chung trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quân sự.
      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:

      Tiêu chí

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

      (Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự

      (Điều 404 Bộ luật Hình sự 2015)

      Vị trí trong Bộ luật Hình sự

      Nằm trong Chương XXIII – Các tội phạm về chức vụ.

      Nằm trong Chương XXV – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với Quân đội nhân dân.

      Đối tượng được bảo vệ (Khách thể)

      Bảo vệ bí mật công tác của cơ quan, tổ chức dân sự, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội nhằm đảm bảo hoạt động quản lý, điều hành, hành chính không bị xâm hại.

      Bảo vệ bí mật công tác trong lĩnh vực quân sự, bao gồm kế hoạch, tài liệu, thông tin, hoạt động chiến đấu, tổ chức lực lượng, trang bị, vũ khí… liên quan trực tiếp đến an ninh quốc phòng, sức mạnh quân đội.

      Chủ thể của tội phạm

      Người có năng lực trách nhiệm hình sự, có điều kiện tiếp cận hoặc quản lý thông tin bí mật công tác trong cơ quan, tổ chức.

      Chủ thể là quân nhân, sĩ quan, chỉ huy hoặc người được giao nhiệm vụ công tác quân sự, có nghĩa vụ bảo mật thông tin quân sự.

      Hành vi khách quan

      Bao gồm các hành vi: Cố ý làm lộ bí mật công tác; chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác.

      Chỉ bao gồm hành vi cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự. Tức là tiết lộ, cung cấp hoặc để người không có trách nhiệm biết thông tin bí mật quân sự.

      Mức độ nguy hiểm cho xã hội

      Ở mức nghiêm trọng đến rất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của cơ quan, tổ chức dân sự.

      Ở mức đặc biệt nghiêm trọng vì xâm phạm trực tiếp đến an ninh quốc phòng, an toàn của lực lượng vũ trang và chủ quyền quốc gia.

      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Hình phạt bổ sung

      Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Không quy định hình phạt bổ sung cụ thể nhưng có thể bị xử lý kỷ luật nghiêm khắc trong nội bộ quân đội.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)
      • Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
      • Vô ý làm lộ bí mật công tác có bị truy cứu hình sự không?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ