Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ (Điều 418)

  • 18/10/202518/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    18/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ quy định tại Điều 418 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi xâm phạm đến những vật phẩm gắn liền với người đã hy sinh vì Tổ quốc. Đây không chỉ là hành vi trái pháp luật mà còn đi ngược lại đạo lý truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 418 Bộ luật Hình sự:
      • 5 5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

      1. Khái quát về Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ:

      1.1. Khái niệm:

      Trong truyền thống đạo lý và pháp luật Việt Nam, tử sĩ là những người đã anh dũng hy sinh vì Tổ quốc nên luôn được xã hội trân trọng, tưởng nhớ và tôn vinh. Di vật của họ không chỉ là những vật dụng cá nhân đơn thuần mà còn mang giá trị tinh thần to lớn thể hiện lòng biết ơn và sự tri ân của cộng đồng đối với người đã khuất và gia đình họ. Do đó, mọi hành vi xâm phạm đến di vật của tử sĩ đều bị xem là vi phạm nghiêm trọng về đạo đức, thuần phong mỹ tục và pháp luật Việt Nam.

      Có thể hiểu khái niệm của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ như sau:

      ”Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ là hành vi của người nào đó cố ý lấy, chiếm giữ trái phép hoặc cố tình phá hoại các vật dụng, tài sản cá nhân gắn liền với tử sĩ – những người đã hy sinh trong chiến đấu hoặc khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Đây là hành vi xâm phạm đến sự tôn nghiêm dành cho người đã mất, đồng thời ảnh hưởng đến danh dự và tâm lý của thân nhân tử sĩ, gây tổn thương về tinh thần và phản cảm trong xã hội.”

      1.2. Ý nghĩa:

      • Thứ nhất, bảo vệ truyền thống đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc. Tử sĩ là những người đã hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn độc lập và hòa bình cho đất nước. Di vật của họ là biểu tượng thiêng liêng gắn với sự hy sinh cao cả ấy. Việc pháp luật hình sự quy định tội danh này thể hiện sự ghi nhận và bảo vệ những giá trị truyền thống, đạo đức của dân tộc Việt Nam; từ đó góp phần giáo dục lòng biết ơn và sự tri ân sâu sắc đối với những người đã khuất. 
      • Thứ hai, răn đe và ngăn chặn hành vi vô đạo đức, thiếu ý thức tôn trọng người đã mất. Việc chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn phản ánh sự xuống cấp về đạo đức và nhân cách. Quy định hình sự đối với hành vi này mang tính răn đe mạnh mẽ nhằm ngăn ngừa các hành vi vô nhân đạo, thiếu tôn trọng đối với người đã hy sinh và gia đình họ. Qua đó pháp luật góp phần giữ gìn chuẩn mực ứng xử trong xã hội, đặc biệt là trong các lực lượng vũ trang. 
      • Thứ ba, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân nhân tử sĩ. Di vật không chỉ có giá trị tinh thần đối với toàn xã hội mà còn mang ý nghĩa đặc biệt đối với gia đình tử sĩ – những người đã mất đi người thân vì nghĩa vụ với đất nước. Hành vi xâm phạm những di vật này là sự xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, tình cảm và quyền lợi của họ. Việc xử lý hình sự hành vi này giúp bảo vệ lợi ích chính đáng của thân nhân, góp phần xoa dịu nỗi đau và khẳng định sự tôn trọng của Nhà nước đối với sự hy sinh ấy. 
      • Thứ tư, góp phần xây dựng hình ảnh kỷ luật, nhân văn trong lực lượng vũ trang. Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ còn đặc biệt ý nghĩa trong việc củng cố kỷ luật quân đội, công an và các lực lượng vũ trang nói chung. Bảo vệ di vật của tử sĩ là bảo vệ danh dự, truyền thống và phẩm chất cao quý của quân nhân. Việc nghiêm trị hành vi xâm phạm những giá trị thiêng liêng này giúp giữ gìn hình ảnh lực lượng vũ trang chính quy, nhân văn và giàu tính kỷ cương.
      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ hiện nay đang được quy định tại Điều 418 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      ”1. Người nào chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của 02 tử sĩ trở lên.”

      2. Cấu thành Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ:

      2.1. Khách thể:

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ xâm phạm trực tiếp đến: Nghĩa vụ và trách nhiệm của quân nhân, đồng thời xâm phạm đến chính sách thương binh và tử sĩ của Nhà nước ta.

      2.2. Mặt khách quan:

      Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ.

      Hành vi chiếm đoạt di vật của tử sĩ là hành vi lấy đi những vật của tử sĩ để lại, tuy không có giá trị về tài sản nhưng lại có giá trị về tinh thần đối với nhân thân của tử sĩ (như ảnh, huân chương, huy chương, nhật ký…).

      Hành vi chiếm đoạt di vật của tử sĩ có giá trị về tài sản hoặc có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì tùy từng trường hợp có thể cấu thành tội chiếm đoạt tài sản tương ứng theo quy định tại các điều khoản của Bộ luật Hình sự.

      Hành vi hủy hoại di vật của tử sĩ là hành vi cố ý làm cho di vật đó không còn nữa, bằng cách đốt, xé, tiêu hủy bằng hóa chất…

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ thực hiện với lỗi cố ý.

      Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có năng lực trách nhiệm hình sự và có dấu hiệu chủ thể đặc biệt (đủ 16 tuổi trở lên).

      Dấu hiệu chủ thể đặc biệt được quy định ở Điều 392 Bộ luật hình sự như sau:

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng: Quân nhân tại ngũ (quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ) là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân. Công nhân viên chức quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ.
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện: Quân nhân dự bị (quân nhân chuyên nghiệp dự bị) trong thời gian tập trung huấn luyện là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của pháp luật được huy động tập trung huấn luyện. Được coi là quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện trong các trường hợp sau đây: Tập trung huấn luyện chính trị, quân sự thường kỳ hàng năm; tập trung diễn tập; tập trung kiểm tra tình trạng săn sàng động viên; tập trung kiêm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu.
      • Dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu: Dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu là công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được giao cho đơn vị quân đội khi có nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu để tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ tác chiến của đơn vị quân đội.
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội: Là công dân được cấp có thẩm quyền ra quyết định trưng tập vào phục vụ Quân đội. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội bao gồm: công nhân Quốc phòng (do hợp đồng lao động hoặc được tuyển dụng vào phục vụ trong quân đội) và Công chức Quốc phòng. Công dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định vào phục vụ Quân đội khi có lệnh tổng động viên, động viên cục bộ; có chiến tranh; có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục bộ.
      Xem thêm:  Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      3. Khung hình phạt của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ:

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ theo Điều 418 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Tội danh này không quy định khung hình phạt bổ sung.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 418 Bộ luật Hình sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ được quy định theo khoản 2 Điều 418 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      • Là chỉ huy hoặc sĩ quan:

      Người phạm tội là chỉ huy hoặc sĩ quan thường có vị trí, vai trò và trách nhiệm cao trong quân đội hoặc lực lượng vũ trang. Khi những người giữ chức vụ này lại thực hiện hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ thì tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi càng nghiêm trọng hơn. Đây không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn là biểu hiện của sự suy đồi đạo đức, làm tổn hại đến phẩm chất, danh dự của quân nhân và gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của lực lượng vũ trang. Do đó, tình tiết này được xem là tình tiết tăng nặng định khung của Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ với mức hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      • Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của 02 tử sĩ trở lên:
      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      Việc chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của từ 02 tử sĩ trở lên thể hiện mức độ phạm tội có tính chất lặp lại hoặc phạm tội trên quy mô lớn hơn, từ đó làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội. Không chỉ xâm phạm đến sự tôn nghiêm và lòng biết ơn dành cho một người đã hy sinh, hành vi này còn xúc phạm danh dự và ký ức của nhiều người, gây bức xúc trong dư luận và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo lý ”uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta. Vì vậy, đây là tình tiết định khung tăng nặng của tội danh và phản ánh tính chất đặc biệt nghiêm trọng hơn của hành vi phạm tội.

      5. Phân biệt với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

      Tiêu chí

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

      (Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ

      (Điều 418 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệm

      Là hành vi cố ý phá hủy hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại về giá trị vật chất.

      Là hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại những di vật gắn với tử sĩ – những người đã hy sinh vì Tổ quốc.

      Khách thể bị xâm hại

      Quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân và tổ chức trong xã hội nói chung.

      Giá trị tinh thần, đạo đức và truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc; đồng thời tội danh này còn gián tiếp xâm phạm đến danh dự tử sĩ.

      Hành vi phạm tội

      Hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản.

      Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ.

      Giá trị tài sản

      Là yếu tố định tội và định khung hình phạt (từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu kèm điều kiện nhất định tại khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015).

      Không xét đến giá trị tài sản mà chỉ xét về đối tượng đặc biệt (di vật của tử sĩ).

      Hình phạt chính

      Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Hình phạt bổ sung

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Không quy định hình phạt bổ sung.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội xâm phạm mồ mả, hài cốt, tro hài cốt của người chết
      • Tội phản bội Tổ quốc quy định tại Điều 108 Bộ luật hình sự
      • Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ (Điều 418) thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ