Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

  • 17/10/202517/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ:
        • 4.1 4.1.Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 396:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 396:
      • 5 5. Phân biệt Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ với Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:

      1. Khái quát chung về Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ:

      1.1. Khái niệm:

      Trong Quân đội nhân dân Việt Nam thì tính kỷ luật, đoàn kết và phối hợp hiệp đồng là yếu tố cốt lõi tạo nên sức mạnh chiến đấu và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Để bảo đảm kỷ luật quân đội được duy trì tuyệt đối và sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang được giữ vững, Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định cụ thể Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ tại Điều 396 nhằm xử lý nghiêm các hành vi đi ngược lại tinh thần đồng đội, kỷ luật và danh dự của người quân nhân cách mạng.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ như sau:

      “Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ là hành vi cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ, nghĩa vụ quân sự được giao, làm ảnh hưởng đến kết quả, tiến độ hoặc hiệu quả của nhiệm vụ chung của đơn vị. Hành vi cản trở có thể thể hiện bằng hành động hoặc không hành động như: cất giấu công cụ, phương tiện, ngăn chặn việc thực hiện mệnh lệnh, đe dọa, cưỡng ép hoặc sử dụng vũ lực để đồng đội không thể hoàn thành nhiệm vụ.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015 mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về chính trị, pháp lý, xã hội và đạo đức quân sự; góp phần củng cố kỷ luật, đoàn kết và sức mạnh chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam. Cụ thể như sau:

      • Thứ nhất: Quy định về Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ nhằm bảo vệ tính nghiêm minh, thống nhất và kỷ luật trong hoạt động của quân đội. Mọi hành vi cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ đều làm suy yếu năng lực tác chiến, phá vỡ tính tổ chức và tính phục tùng mệnh lệnh. Việc xử lý nghiêm những hành vi như vậy thể hiện sự kiên quyết của Nhà nước trong việc duy trì kỷ luật thép và bảo vệ trật tự nội bộ quân đội.
      • Thứ hai: Việc quy định tội danh này có ý nghĩa ngăn ngừa, răn đe và phòng chống các hành vi tiêu cực trong quân ngũ. Trong môi trường quân đội, tinh thần đồng đội và ý thức tập thể là nền tảng cho mọi chiến thắng. Do đó bất kỳ hành vi nào làm gián đoạn sự phối hợp, gây chia rẽ hoặc làm tổn hại đến tinh thần đoàn kết đều cần bị loại bỏ. Chế tài hình sự đối với tội danh này có tác dụng răn đe mạnh mẽ, giáo dục mọi quân nhân nâng cao ý thức trách nhiệm, giữ gìn danh dự và phẩm chất của người lính.
      • Thứ ba: Quy định về Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ góp phần bảo vệ danh dự, uy tín của người quân nhân cách mạng Việt Nam. Người lính không chỉ có nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc mà còn là hiện thân của tinh thần “đồng cam cộng khổ”, “chia ngọt sẻ bùi”, cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. Việc hình sự hóa hành vi cản trở đồng đội giúp củng cố niềm tin của nhân dân vào quân đội, khẳng định giá trị đạo đức, tình đồng chí đồng đội và tinh thần đoàn kết trong hàng ngũ lực lượng vũ trang.
      • Thứ tư: Quy định này có ý nghĩa phòng ngừa từ xa và bảo vệ an ninh, quốc phòng quốc gia. Trong bối cảnh nhiệm vụ quân sự ngày càng phức tạp, hành vi cản trở đồng đội cũng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an toàn đơn vị, chiến dịch hoặc tính mạng con người. Do đó, việc xử lý nghiêm hành vi này không chỉ nhằm trừng trị cá nhân vi phạm mà còn bảo đảm sự sẵn sàng, thống nhất và hiệu quả trong mọi hoạt động quân sự, huấn luyện, cứu hộ, cứu nạn hoặc chiến đấu.
      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ hiện nay đang được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Lôi kéo người khác phạm tội;

      c) Dùng vũ lực;

      d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Trong chiến đấu;

      b) Trong khu vực có chiến sự;

      c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

      d) Trong tình trạng khẩn cấp;

      đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ:

      2.1. Khách thể:

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ xâm phạm trưc tiếp đến nghĩa vụ và trách nhiệm của quân nhân.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở hành vi cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm quân sự theo quy định của Điều lệnh hoặc Điều lệ Quân đội nhân dân Việt Nam. 

      “Cản trở đồng đội” được hiểu là việc cố ý tạo ra những điều kiện, hoàn cảnh hoặc tác động nhằm gây khó khăn, trở ngại cho việc thực hiện nhiệm vụ của đồng đội, làm cho người đó không thể thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao.

      Hành vi cản trở có thể được thực hiện bằng hành động hoặc không hành động, như:

      • Cất giấu, phá hỏng công cụ, phương tiện thực hiện nhiệm vụ;
      • Ngăn chặn việc di chuyển, thông tin, phối hợp;
      • Sử dụng sức mạnh vật chất hoặc đe dọa, ép buộc đồng đội dừng nhiệm vụ đang tiến hành.

      Đây là hành vi trực tiếp xâm phạm đến kỷ luật, trật tự, tính thống nhất trong thực hiện mệnh lệnh quân sự, đồng thời làm suy giảm sức chiến đấu và tinh thần đoàn kết trong đơn vị.

      Về khái niệm “đồng đội”, được hiểu là những quân nhân có cùng cấp bậc, chức vụ hoặc vị trí công tác, cùng hoạt động trong một đơn vị quân đội; giữa họ không tồn tại quan hệ cấp trên – cấp dưới trực tiếp trong phạm vi nhiệm vụ bị cản trở. Trường hợp có sự chênh lệch về cấp bậc hoặc chức vụ nhưng hành vi phạm tội không phát sinh từ mối quan hệ công tác thì vẫn được xem là hành vi cản trở đồng đội theo nghĩa của điều luật này.

      Hậu quả nghiêm trọng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi cản trở đồng đội, dù hậu quả thực tế chưa xảy ra.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được thực hiện với lỗi cố ý.

      Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của tội chống mệnh lệnh là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự năm 2015 mới có thể bị bắt buộc phục tùng mệnh lệnh.

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.

      3. Khung hình phạt của Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ:

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ theo Điều 396 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
      Xem thêm:  Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật theo Điều 393 BLHS 2015

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 396 Bộ luật Hình sự 2014:

      4.1.Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 396:

      • Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Chỉ huy và sĩ quan là những người giữ vị trí, chức vụ và quyền hạn nhất định trong lực lượng vũ trang, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ quân sự. Khi người có chức vụ, quyền hạn này lợi dụng vai trò, uy tín hoặc quyền lực của mình để cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ thì hành vi phạm tội mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng bởi nó xâm hại trực tiếp đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của đơn vị. Hành vi đó không chỉ làm giảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể, mà còn gây mất đoàn kết nội bộ, phá vỡ nguyên tắc phục tùng và thống nhất chỉ huy trong quân đội. Do vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng hình phạt để thể hiện thái độ nghiêm khắc của Nhà nước trong việc bảo vệ kỷ luật quân đội.
      • Lôi kéo người khác phạm tội: Tình tiết này thể hiện tính tổ chức và mức độ nguy hiểm cao của hành vi phạm tội. Người phạm tội không chỉ tự mình cản trở đồng đội mà còn tác động, dụ dỗ, kích động hoặc ép buộc người khác cùng thực hiện hành vi phạm tội. Việc lôi kéo người khác có thể làm lan rộng hành vi vi phạm, khiến nhiều quân nhân cùng lúc không hoàn thành nhiệm vụ được giao; từ đó gây rối loạn kỷ luật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức mạnh chiến đấu và danh dự của đơn vị quân đội.
      • Dùng vũ lực: Tình tiết này thể hiện mức độ bạo lực và nguy hiểm trực tiếp của hành vi phạm tội. Người phạm tội dùng sức mạnh thể chất hoặc công cụ, vũ khí để đe dọa, cưỡng ép hoặc ngăn cản đồng đội thực hiện nhiệm vụ được giao. Hành vi sử dụng vũ lực không chỉ xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của đồng đội mà còn đe dọa nghiêm trọng đến tinh thần đoàn kết, kỷ cương quân đội và khả năng hoàn thành nhiệm vụ chung. Đây là tình tiết thể hiện ý thức coi thường kỷ luật, xem nhẹ tính mạng đồng đội và danh dự quân nhân. Vì vậy người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự ở mức cao hơn với khung hình phạt từ 02 năm đến 07 năm tù.
      • Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng: Hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng có thể là thiệt hại về người, tài sản, phương tiện kỹ thuật hoặc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ tác chiến, huấn luyện, cứu hộ, cứu nạn… Tình tiết này phản ánh mức độ nguy hiểm thực tế của hành vi phạm tội do đó cần xử lý ở khung hình phạt cao hơn của Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ.

      4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 396:

      • Trong chiến đấu: Đây là tình tiết tăng nặng đặc biệt và thể hiện tính nguy hiểm cực cao của hành vi phạm tội trong bối cảnh quốc phòng. Trong chiến đấu thì mọi quân nhân đều phải tập trung cao độ, phối hợp chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Hành vi cản trở đồng đội trong thời điểm chiến đấu có thể gây rối loạn đội hình và làm mất cơ hội chiến thắng, gây thương vong cho đồng đội hoặc khiến đơn vị thất bại trước kẻ thù.
      • Trong khu vực có chiến sự: Tình tiết này áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra tại khu vực đang diễn ra xung đột vũ trang hoặc có nguy cơ chiến đấu cao. Trong khu vực này, mọi quân nhân đều phải duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu và tuân thủ mệnh lệnh tuyệt đối. Hành vi cản trở đồng đội trong bối cảnh đó đe dọa trực tiếp đến an toàn trật tự quân sự và hiệu quả tác chiến của toàn đơn vị.
      • Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn: Cứu hộ, cứu nạn là nhiệm vụ đặc biệt khẩn cấp và có ý nghĩa nhân đạo và xã hội sâu sắc. Việc cản trở đồng đội trong khi họ đang làm nhiệm vụ cứu người, cứu tài sản hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa là hành vi vô nhân đạo, trái với phẩm chất người lính và đạo đức nghề nghiệp. Hậu quả của hành vi này có thể làm mất cơ hội cứu sống người khác, gây thiệt hại lớn về tính mạng, tài sản hoặc làm xấu hình ảnh của Quân đội nhân dân Việt Nam trong mắt nhân dân.
      • Trong tình trạng khẩn cấp: Tình trạng khẩn cấp là tình huống có nguy cơ đe dọa nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng, tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân. Trong hoàn cảnh này, mọi quân nhân phải tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh, phối hợp chặt chẽ để ứng phó kịp thời. Việc cản trở đồng đội trong tình huống như vậy có thể làm chậm trễ phản ứng của đơn vị, gia tăng thiệt hại hoặc gây hậu quả thảm khốc.
      • Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết tăng nặng cao nhất trong tội danh này. Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có thể bao gồm nhiều người chết, bị thương nặng, thiệt hại lớn về tài sản quân sự hoặc làm thất bại nhiệm vụ chiến đấu, cứu nạn, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Tình tiết này cho thấy hành vi cản trở đồng đội đã trực tiếp hoặc gián tiếp gây thảm họa lớn cho đơn vị và xã hội và thể hiện mức độ nguy hiểm cực kỳ cao, rất khó khắc phục.
      Xem thêm:  Tội trốn tránh nhiệm vụ theo Điều 403 Bộ luật hình sự 2015

      5. Phân biệt Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ với Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:

      Tiêu chí

      Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

      (Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

      (Điều 396 Bộ luật Hình sự 2015)

      Vị trí trong Bộ luật Hình sự

      Thuộc Chương XXII – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân đối với Nhà nước.

      Thuộc Chương XXIII – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.

      Khách thể bị xâm phạm

      Quan hệ xã hội bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân; đặc biệt là hoạt động đăng ký, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện.

      Quan hệ xã hội bảo đảm việc chấp hành kỷ luật, trật tự, đoàn kết và hoàn thành nhiệm vụ của quân nhân trong quân đội.

      Chủ thể của tội phạm

      Là công dân Việt Nam đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự, có năng lực trách nhiệm hình sự (từ đủ 16 tuổi trở lên).

      Là quân nhân hoặc người được huy động, điều động phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, có quan hệ đồng đội với người bị cản trở.

      Hành vi khách quan

      Cố ý cản trở việc đăng ký, gọi nhập ngũ hoặc gọi tập trung huấn luyện (như che giấu, xúi giục, gây khó khăn cho người khác khi họ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự…).

      Cản trở đồng đội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao bằng cách gây trở ngại, đe dọa, dùng vũ lực hoặc tạo điều kiện khiến đồng đội không thể hoàn thành nhiệm vụ.

      Đối tượng bị tác động

      Công dân được gọi nhập ngũ hoặc tham gia huấn luyện quân sự.

      Đồng đội trong cùng đơn vị quân đội, có cùng cấp bậc hoặc không có quan hệ cấp trên – cấp dưới trong phạm vi nhiệm vụ bị cản trở.

      Mục đích của hành vi

      Nhằm trốn tránh, làm chậm trễ hoặc vô hiệu hóa việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của người khác.

      Nhằm ngăn chặn hoặc gây cản trở đồng đội trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao theo mệnh lệnh quân sự.

      Hậu quả pháp lý của hành vi

      Làm ảnh hưởng đến công tác tuyển quân, huấn luyện quân sự và nghĩa vụ quốc phòng của Nhà nước.

      Làm ảnh hưởng đến kỷ luật, trật tự, sức chiến đấu và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị quân đội.

      Hình phạt

      Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Bản chất pháp lý của tội phạm

      Là tội xâm phạm nghĩa vụ quân sự của công dân và thể hiện trách nhiệm cá nhân với Tổ quốc.

      Là tội xâm phạm trật tự, kỷ luật quân đội và thể hiện trách nhiệm của quân nhân đối với đồng đội và nhiệm vụ chung.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 335
      • Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015
      • Trốn khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào? Bị đi tù không?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ