Đặc điểm của hình thức xử phạt trục xuất? Hình thức xử phạt trục xuất trong xử lý vi phạm hành chính? Các quy định về hình phạt trục xuất trong xử lý vi phạm hành chính?
Theo quy định tại
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
–
1. Đặc điểm của hình thức xử phạt trục xuất
Trục xuất đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng, chống vi phạm hành chính với tư cách là một trong những hình thức xử phạt đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam. Hình thức xử phạt trục xuất được áp dụng với tính chất là hình thức xử phạt chính hoặc được áp dụng với tính chất là hình thức xử phạt bổ sung và có các đặc điểm sau:
– Trục xuất là một hình thức xử phạt được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Hình phạt trục xuất có thể được áp dụng với tính chất là hình thức xử phạt chính hoặc là áp dụng với tính chất là hình thức xử phạt bổ sung. Theo đó, nếu đã áp dụng trục xuất với tư cách là hình thức xử phạt chính đối với vi phạm hành chính thì không đồng thời áp dụng trục xuất với tư cách là hình thức xử phạt bổ sung.
– Đối tượng áp dụng đối với hình thức xử phạt trục xuất là người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam. Cũng tức là hình thức xử phạt trục xuất không thể áp dụng đối với công dân Việt Nam vi phạm hành chính.
– Mức độ hạn chế quyền tự do của hình thức xử phạt trục xuất cao hơn so với các hình thức xử phạt khác. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định các hình thức xử phạt bao gồm: phạt cảnh cáo, phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện và trục xuất. Theo đó, người bị trục xuất phải dừng tất cả những hoạt động học tập, làm việc, kinh doanh… và bị buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam khi bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
– Hình thức xử phạt trục xuất được áp dụng theo thủ tục hành chính, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt này.
– Hình thức xử phạt trục xuất chỉ được áp dụng trong một số trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật được pháp luật quy định.
2. Hình thức xử phạt trục xuất trong xử lý vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, quy định về hình thức xử phạt trục xuất cụ thể như sau:
“1. Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.”
Theo đó, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 chỉ quy định những vấn đề cơ bản liên quan đến hình thức xử phạt trục xuất như thẩm quyền, nguyên tắc, thủ tục xử phạt. Hình thức xử phạt trục xuất trong xử lý vi phạm hành chính vừa phải bảo đảm tính giáo dục nhưng cũng vừa phải bảo đảm tính răn đe của pháp luật đối với người nước ngoài nếu họ vi phạm hành chính Việt Nam.
Với điều khoản “Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất” trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Quốc hội đã “ủy quyền” cho Chính phủ ban hành các nghị định quy định hành vi vi phạm cụ thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Theo đó, việc quy định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đã được quy định bởi 11 nghị định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì “hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính”. Như vậy, trục xuất được áp dụng với tư cách là hình thức xử phạt bổ sung trong trường hợp cảnh cáo và phạt tiền được áp dụng với tư cách là hình thức xử phạt chính.
Tuy nhiên, nhiều nghị định quy định không rõ ràng về điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, cụ thể như
3. Các quy định về hình phạt trục xuất trong xử lý vi phạm hành chính
3.1. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Theo quy định tại
Như vậy, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh là những người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
3.2. Nguyên tắc áp dụng hình phạt trục xuất
Theo quy định tại Nghị Định số 112/2013/NĐ-CP thì nguyên tắc áp dụng hình phạt trục xuất được quy định như sau:
“1. Việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng thủ tục, thẩm quyền và thời hạn quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người bị tạm giữ, áp giải theo thủ tục hành chính và người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
3. Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính, áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 12, Điều 25, Điều 7, Nghị định này; phải giao cho người bị tạm giữ, áp giải, người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất một bản. Người ra quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính, áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.”
Như vậy, hình thức xử phạt trục xuất phải được áp dụng theo ba nguyên tắc, bao gồm: nguyên tắc bảo đảm đúng đối tượng, đúng thủ tục, thẩm quyền và thời hạn; nguyên tắc nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người bị tạm giữ, áp giải theo thủ tục hành chính và người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất và nguyên tắc cuối cùng là nguyên tắc việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính, áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền trong mọi trường hợp.
3.3. Trình tự áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Căn cứ theo quy định tại Điều 6, Điều 10 Nghị định 112/2013/NĐ-CP, việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất được quy định theo trình tự sau:
Bước 1: Thông báo về hành vi vi phạm của người nước ngoài
Cơ quan chức năng có thẩm quyền nếu phát hiện người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật mà đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì phải gửi ngay tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) liên quan đến vụ vi phạm đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đăng ký thường trú, tạm trú hoặc nơi xảy ra hành vi vi phạm để lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoiaf thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Hồ sơ vi phạm được gửi đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh để lập hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với trường hợp vi phạm do cơ quan ở Trung ương, đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an phát hiện.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp trục xuất
Kể từ ngày nhận được hồ sơ vi phạm, trong thời hạn 07 ngày, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị trục xuất;
+ Tài liệu, chứng cứ về hành vi vi phạm pháp luật hành chính mà đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
+ Các hình thức xử lý đã áp dụng (đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);
+ Văn bản đề nghị trục xuất.
Bước 3: Quyết định xử phạt trục xuất
Kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị trục xuất của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, chuyển đến Giám đốc Công an cấp tỉnh, trong thời hạn ba ngày, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh tiến hành xem xét, ra quyết định xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Nếu không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì phải thông báo ngay cho cơ quan phát hiện vi phạm biết.
Bước 4: Thi hành hình phạt trục xuất
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành quyết định trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Quyết định xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính;
+ Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu của người bị trục xuất;
+ Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
Do trục xuất là một vấn đề phức tạp, nhạy cảm và có thể làm ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế giữa các quốc gia, nên pháp luật quy định thẩm quyền quy định thủ tục trục xuất thuộc về Chính phủ và thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thuộc về Bộ trưởng bộ công an.