Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hiệu lực của thế chấp tài sản? Hợp đồng thế chấp vô hiệu khi nào?

  • 20/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiệu lực của thế chấp tài sản? Hợp đồng thế chấp vô hiệu khi nào?

      Thế chấp tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm được pháp luật ghi nhận và hiện nay, thế chấp tài sản đang dần trở nên phổ biến hơn. Trong quan hệ thế chấp tài sản, các bên tham gia thế chấp sẽ phải lập thành văn bản và trong một số trường hợp sẽ cần phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Vậy hiệu lực của thế chấp tài sản được quy định như thế nào và hợp đồng thế chấp sẽ vô hiệu khi nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến: ” Hiệu lực của thế chấp tài sản? Hợp đồng thế chấp vô hiệu khi nào?”.

      Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      – Cơ sở pháp lý: Bộ luật dân sự 2015.

      1. Hiệu lực của thế chấp tài sản.

      – Về khái niệm: Thế chấp tài sản được hiểu là việc một bên dùng một tài sản để thay thế, chấp hành một nghĩa vụ trước đó( gọi là bên thế chấp) và khi các bên có nghĩa vụ đối với nhau thường áp dụng một biện pháp nào đó để bảo đảm quyền lợi cho người có quyền( bên nhận thế chấp). Do vậy, thế chấp tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định theo đó, các bên trong quan hệ nghĩa vụ lựa chọn sử dụng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình( bên thế chấp) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia( bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Thế chấp tài sản được quy định từ Điều 317 đến Điều 327 Bộ luật dân sự  2015.

      – Theo đó, trong quan hệ thế chấp sẽ bao gồm bên thế chấp và bên nhận thế chấp. Bên thế chấp là bên có nghĩa vụ phải dùng tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ  của mình, còn bên nhận thế chấp là bên có quyền trong quan hệ thế chấp tài sản. Tuy nhiên những chủ thể tham gia vào quan hệ thế chấp tài sản phải là những chủ thể có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nói chung mà pháp luật đã quy định. Về đối tượng thế chấp tài sản, pháp luật quy định những tài sản có thể được dùng để thế chấp tương đối là rộng và đa dạng, đó có thể là vật, quyền tài sản giấy tờ có giá, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, ngoài ra còn có tài sản đang cho thuê, cho mượn.

      Theo đó, đối với trường hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động sản hoặc động sản mà trên bất động sản, động sản đó có vật phụ thì các vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng sẽ thuộc vào tài sản được thế chấp, cũng tương tự như vậy, trong trường hợp tài sản thế chấp chỉ là một phần của bất động sản, động sản mà trên bất động sản, động sản đó có vật phụ thì vật phụ cũng sẽ thuộc vào tài sản được thế chấp. Đối với những trường hợp tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất mà trên đó có những tài sản gắn liền với đất thì đương nhiên những tài sản gắn liền với đất đó sẽ thuộc vào tài sản thế chấp của bên thế chấp.

      Ngoài ra bên thế chấp có thể thế chấp bằng bảo hiểm, và khi đó, bên thế chấp phải thông báo cho bên tổ chức bảo hiểm biết về việc bên thế chấp đã sử dụng bảo hiểm đó để làm tài sản thế chấp và khi xảy ra sự kiện bảo hiểm thì bên bảo hiểm sẽ có nghĩa vụ chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp với số tiền theo đúng như trong hợp đồng bảo hiểm của bên thế chấp và bên tổ chức bảo hiểm ( trừ những trường hợp mà bên thế chấp và bên nhận thế chấp có những thỏa thuận khác). Tuy nhiên trên thực tế còn có trường hợp bên thế chấp thế chấp bằng bảo hiểm nhưng bên thế chấp lại không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm của họ đang được dùng để làm tài sản thế chấp. Trong trường hợp này, bên bảo hiểm sẽ có nghĩa vụ chi trả số tiền bảo hiểm cho bên thế chấp theo đúng mức tiền mà hai bên đã cam kết khi giao kết hợp đồng. Khi đó, bên thế chấp cũng phải có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp một khoản tiền mà hai bên đã thỏa thuận với nhau trước đó.

      – Trong quá trình các bên tham gia vào quan hệ thế chấp tài sản, về nguyên tắc, thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, tuy nhiên có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính và văn bản thế chấp phải được công chứng hoặc chứng thực do các bên tự thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về vấn đề này. Bởi lẽ việc công chứng, chứng thực sẽ bảo đảm an toàn về mặt pháp lý của các giao dịch này. Đối với các trường hợp tài sản là bất động sản thì buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Việc công chứng hoặc chứng thực sẽ giúp cho công tác quản lý của nhà nước được chặt chẽ và thuận lợi hơn về quản lý đất đai.

      – Theo đó, khi các bên giao kết thế chấp tài sản thì các bên sẽ thỏa thuận và nêu rõ những vấn đề về điều khoản thông thường, điều khoản tuỳ nghi, đối tượng của thế chấp tài sản, quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp và bên nhận thế chấp, điều khoản vi phạm hợp đồng…  Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Pháp luật cũng quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, theo đó, để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì giao dịch đó sẽ phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện, đó là:

      + Điều kiện 1:  về chủ thể: chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải là những chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự( cụ thể ở đây là quan hệ thế chấp) và chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện mà không có sự cưỡng ép, đe dọa.

      Thứ nhất, về  năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng, là tiền đề, là điều kiện cần thiết để công dân có quyền, có nghĩa vụ; đây cũng là thành phần không thể thiếu được của cá nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực chủ thể.

      Điều 17 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, những quyền dân sự cụ thể của cá nhân được ghi nhận trong tất cả các phần của BLDS. Có thể chia quyền dân sự của cá nhân thành ba nhóm chính: Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản. Đặc điểm quan trọng định về quyền nhân thân trong BLDS năm 2015 là xác nhận lại các quyền nhân thân đã được ghi nhận trong các văn bản pháp luật trước đó (quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền xác định lại giới tính, quyền hiến, nhận mô bộ phận cơ thể và hiển, lấy xác…) và các quyền nhân thân lần đầu tiên được ghi nhận (quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, chuyển đổi giới tính, quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình…). Ngoài ra, bảo vệ, tôn trọng quyền nhân thân còn được ghi nhận là một nguyên tắc quan trọng của BLDS.

      Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản, quyền thừa kế. Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013, BLDS năm 2015 quy định tài sản thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị, bao gồm thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác. Cá nhân chỉ bị hạn chế quyền sở hữu đối với các tài sản mà pháp luật quy định không thuộc quyền sở hữu tư nhân.

      Công dân có quyền hưởng di sản thừa kế, để lại di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.  Quyền tham gia vào quan hệ dân sự và có các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ đó.

      Thứ hai, về năng lực hành vi dân sự của cá nhân: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”. Điều 19 BLDS năm 2015. Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự khách quan của chủ thể năng lực hành vi là khả năng hành động của chính chủ thể để tạo ra các quyền, thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự. Cùng với năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự là thuộc tính của cá nhân, tạo thành tư cách chủ thể độc lập của cá nhân trong các quan hệ dân sự.

      + Điều kiện 2: Về mục đích và nội dung của giao dịch dân sự: theo đó, trong quá trình xác lập giao dịch thì các bên (ở đây bao gồm bên thế chấp và bên nhận thế chấp) sẽ phải cam kết, thỏa thuận với nhau về nội dung cũng như mục đích của giao dịch ( thế chấp). Pháp luật không giới hạn về sự thỏa thuận của các bên tuy nhiên những sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ thế chấp sẽ không được trái đạo đức xã hội.

      –  Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký trừ trường hợp bên thế chấp và bên nhận thế chấp có những sự thỏa thuận khác.

      2. Hợp đồng thế chấp vô hiệu khi nào?

      Từ những phân tích ở trên có thể thấy được những điều kiện để hợp đồng thế chấp có hiệu lực, do đó, nêu hợp đồng thế chấp không đáp ứng đầy đủ những điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực thì hợp đồng thế chấp cũng sẽ vô hiệu theo quy định của pháp luật. Theo đó, hợp đồng thế chấp sẽ vô hiệu nếu hợp đồng đó không đáp ứng đầy đủ những điều kiện đã được nêu tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, theo đó, hợp đồng thế chấp vô hiệu khi: chủ thể tham gia vào quan hệ thế chấp không đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của cá nhân hoặc trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng thế chấp trái với những quy định của pháp luật, trái với những quy tắc đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam, hoặc trong trường hợp bên thế chấp và bên nhận thế chấp có những thỏa thuận khác đã được nêu rõ trong hợp đồng thế chấp.

      Theo đó, thế chấp tài sản sẽ được chấm dứt trong những trường hợp: (1) Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt, (2) Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác( có thể là bán đấu giá tài sản, bán tài sản bảo đảm…. do các bên tự thỏa thuận), (3) Tài sản thế chấp đã được xử lý theo sự thoả thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Những bài hát về tình bạn bằng tiếng Anh cực hay và tình cảm
      • Hát đám cưới nên hát bài gì? Tổng hợp bài hát hay đám cưới?
      • Các ca khúc gây bão, hay nhất tại The Masked Singer Vietnam
      • Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào? TP Đà Lạt thuộc tỉnh nào?
      • Cày ải là gì? Lợi ích cày ải phơi đất? Áp dụng cày ải khi nào?
      • Nhôm là gì? Tính chất lý hoá, ứng dụng và điều chế nhôm?
      • 1 Đôla Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi SGD ở đâu?
      • 1 Riyal Ả Rập Xê Út (SAR) bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
      • 1 SEK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi Krona Thụy Điển ở đâu?
      • 1 NOK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền Krone Na Uy ở đâu?
      • Những câu tỏ tình crush dễ thương, ngọt ngào và lãng mạn
      • Tháng 12 có ngày lễ gì? Các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 12?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ