Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi cơ bản của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy, Hết hạn hợp đồng khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hết hạn hợp đồng khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản?
- 2 2. Quy trình hưởng chế độ thai sản khi đã thôi việc:
- 3 3. Quy định về chế độ thai sản hưởng trợ cấp một lần khi sinh con:
- 4 4. Lao động nữ mang thai khi hết hạn hợp đồng được hưởng chế độ thai sản có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
1. Hết hạn hợp đồng khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản?
Chế độ thai sản là một trong những chính sách có ý nghĩa quan trọng hỗ trợ bảo đảm quyền lợi của người lao động nữ khi sinh con, chế độ thai sản này nhằm giúp lao động có thêm khoảng thời gian để nghỉ ngơi, chăm sóc con và ổn định sức khỏe trước khi quay lại làm việc. Việc cá nhân là lao động nữ sau khi đã hết hạn hợp đồng khi mang thai hoàn toàn có thể được hưởng chế độ thai sản nếu cá nhân này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là đối tượng áp dụng chế độ thai sản.
Theo Điều 30
– Thứ nhất, cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn;
– Thứ hai, người làm việc theo hợp đồng lao động đối với thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Thứ ba, đối tượng đang là cán bộ, công chức, viên chức;
– Thứ tư, cá nhân đang là công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Thứ năm, phải kể đến những cá nhân là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; công an nhân dân hoặc cá nhân đang làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Thứ sáu, cá nhân đang là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Đồng thời, theo quy định tại Điều 31 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội thì cá nhân phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện được hưởng chế độ thai sản bao gồm:
+ Lao động là nữ đang mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Trong trường hợp người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi hoặc lao động nữ đặt vòng tránh thai người lao động thực hiện các biện pháp triệt sản;
+ Cuối cùng đó là đối tượng lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, có vợ sinh con.
Với quy định nêu trên, người lao động là lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc thực hiện việc nhận nuôi con;
Người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
Bên cạnh đó, người lao động nếu đủ điều kiện quy định nêu trên khi chấm dứt hợp đồng lao động hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi sẽ vẫn được đảm bảo chế độ thai sản đã được quy định về điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội.
Do đó, người lao động nếu đủ các điều kiện đã được phân tích trong bài viết này nếu chấm dứt hợp đồng lao động hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì người lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định.
2. Quy trình hưởng chế độ thai sản khi đã thôi việc:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ
Cá nhân là người lao động nữ khi hưởng chế độ thai sản cần chuẩn bị hồ sơ nhận chế độ này theo quy định tỊ Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH. Cá nhân chuẩn bị hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức hoặc phục hồi sức khỏe sau thai sản sẽ được thực hiện theo Điều 101, 102 và 103 của Luật bảo hiểm xã hội, cùng với đó là tuân thủ theo quy định tại Điều 5 của
+ Cần có giấy khai sinh hoặc giấy chứng chứng sinh của con và sẽ nộp làm bản sao có chứng thực;
+ Ngoài ra, cũng cần chuẩn bị thêm sổ bảo hiểm xã hội ghi nhận suốt quá trình thời gian tham gia lao động và đóng bảo hiểm.
Lưu ý: Người lao động sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định nêu trên trong vòng 45 ngày kể từ ngày trả lại làm việc. Nếu quá thời gian là 45 ngày mà không thực hiện việc này thì đương nhiên đã từ chối quyền lợi để giải quyết chế độ thai sản;
Bước 2. Địa điểm nộp hồ sơ:
Với trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó tài khoản 2 điều 4 quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH đã ghi nhận rằng: cá nhân là người lao động nếu có yêu cầu hưởng chế độ thai sản thì chuẩn bị hồ sơ đã được nộp tại bộ phận hoặc phòng tiếp nhận trả kết quả của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy người lao động khi đã thôi việc sẽ có trách nhiệm đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình đang thường trú hoặc tạm trú để hoàn tất hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
Bước 3. Tổ chức chi trả chế độ thai sản:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
3. Quy định về chế độ thai sản hưởng trợ cấp một lần khi sinh con:
– Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp một lần khi sinh con đối với người lao động nữ là một trong những nội dung đã được ghi nhận cụ thể:
+ Lao động nữ khi sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi hoàn toàn được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận được con nuôi;
+ Đối với trường hợp sinh con nhưng chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội thì người cha sẽ được trợ cấp một lần bằng hai lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con;
+ Hiện nay theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở được áp dụng trên thực tế sẽ tăng lên là 1.800.000 đồng/tháng. Vì vậy, với quyết định nêu trên mức trợ cấp một lần khi cá nhân là người lao động sinh con sẽ là 3.600.000 đồng/tháng;
– Lao động nữ khi sinh con được hưởng chế độ thai sản ngoài việc được trợ cấp một lần thì có thể sẽ được hưởng thêm một khoản tiền nghỉ những ngày đi khám thai hoặc số tiền thai sản trong thời gian sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội hiện nay mức hưởng một tháng sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cùng với đó người lao động nữ sẽ có thể hưởng chế độ nếu sau khi sinh con và người con mất. Thời chế độ thai sản đối với lao động Nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con cũng sẽ được tuân thủ theo đúng quy định tại Điều 34 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội;
– Để có thể được hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định thì người lao động phải chuẩn bị những tài liệu chứng minh quyền lợi của mình, thông thường khi làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản với trường hợp con còn sống thì cần có giấy chứng sinh, hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi, nếu không thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
4. Lao động nữ mang thai khi hết hạn hợp đồng được hưởng chế độ thai sản có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Trợ cấp thôi việc hiện nay được hiểu là khoản trợ cấp bắt buộc đối với sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi cá nhân này thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Các quy định liên quan đến về trợ cấp thôi việc đã được ghi nhận tại khoản 1 Điều 46
– Các cá nhân khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 của Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thực hiện việc trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Trong trường hợp này cá nhân phải đảm bảo điều kiện là làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và mỗi năm làm việc người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và nằm trong các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019;
– Hiện nay, để tính trợ cấp thôi việc thì thời gian làm việc sẽ là cơ sở để đưa ra mức trợ cấp thôi việc theo đúng quy định. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được hiểu là tổng thời gian người lao động đã làm việc trên thực tế cho người sử dụng lao động, sau đó trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm;
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được hiểu là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Với quy định nêu trên, khi hợp đồng lao động hết hạn thì người lao động nữ đang mang thai hoàn toàn có thể hưởng trợ cấp thôi việc nếu người lao động đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên. Về thời gian làm việc cũng như tiền lương tính trợ cấp thôi việc sẽ được thực hiện theo đúng quy định đã được phân tích nêu trên. Người lao động nữ khi mang thai nhưng hết hạn hợp đồng không chỉ có thể hưởng về chế độ thai sản mà về trợ cấp thôi việc cũng có thể được chi trả nếu đảm bảo điều kiện về thời gian tham gia lao động.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Lao động 2019;
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội.