Hiện nay, cơ quan thế giới thực hiện nhiệm vụ cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, việc truy cập và trao đổi phải phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Dưới đây là quy định của pháp luật về hệ thống quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài.
Mục lục bài viết
1. Hệ thống quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho những đối tượng được xác định là người nước ngoài. Hệ thống hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 4 của Thông tư
– Hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho những đối tượng của người nước ngoài hay còn được gọi là hệ thống tích hợp, là một tổng hợp hệ thống lưu trữ, thực hiện nhiệm vụ trao đổi các loại thông tin liên lạc xoay quanh vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng cho những chủ thể là người nước ngoài giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân được quy định cụ thể tại Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tổng cục hải quan chịu trách nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, quản lý và vận hành trên thực tế;
– Đối tượng được phép truy cập và trao đổi thông tin trên hệ thống quản lý thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định tại Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (sau được bổ sung cụ thể tại Thông tư 92/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh), bao gồm các đối tượng sau:
+ Cơ quan hải quan;
+ Cơ quan thuế;
+ Ngân hàng thương mại được xác định là đại lý thực hiện nhiệm vụ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài;
+ Doanh nghiệp được cơ quan thuế công nhận là doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ bản thân hoàn thuế giá trị gia tăng cho những đối tượng là người nước ngoài.
2. Hướng dẫn cách truy cập hệ thống quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về hướng dẫn cách truy cập hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho những đối tượng được xác định là người nước ngoài. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 92/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, có quy định cụ thể về các truy cập và trao đổi thông tin thông qua hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài. Cụ thể như sau:
– Ngay sau khi nhận được các loại thông tin về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng do cơ quan thuế có thẩm quyền chuyển đến hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, các cơ quan hải quan, mà cụ thể trong trường hợp này là Tổng cục hải quan sẽ cần phải có trách nhiệm gửi tài khoản và mật khẩu truy cập hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đến với các doanh nghiệp thông qua địa chỉ của hòm thư điện tử đã được doanh nghiệp này đăng ký theo quy định của pháp luật;
– Căn cứ vào hướng dẫn và tình hình hoạt động của hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hiện nay, trên cơ sở báo cáo của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục thuế địa phương, Tổng cục thuế sẽ gửi danh sách các doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho Tổng cục hải quan để cơ quan có thẩm quyền tiến hành hoạt động cấp tài khoản truy cập vào hệ thống quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp;
– Để đảm bảo thông tin về doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tổng cục hải quan được chính xác và được đầy đủ, các thông tin này được cập nhật kịp thời khi có phát sinh thay đổi, thì Tổng cục thuế sẽ đề nghị những vấn đề sau:
+ Cục thuế thông báo cho các doanh nghiệp có trách nhiệm bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài về các thông tin liên quan trực tiếp đến hoạt động công nhận bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp đã được cơ quan thuế đáp ứng cho cơ quan hải quan. Theo đó, trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi thông tin hoặc thông tin chưa chính xác thì sẽ đề nghị doanh nghiệp có văn bản điều chỉnh thông tin Theo phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư 92/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, sau đó gửi về cơ quan thuế căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh về việc điều chỉnh bán hàng hoàn thuế;
+ Trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài thì cần phải đề nghị doanh nghiệp có văn bản gửi đến các cơ quan thuế căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 của Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh về chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế;
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục thuế sẽ thực hiện các trình tự và thủ tục về hoạt động điều chỉnh hoặc chấm dứt bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, quy trình lựa chọn người nộp thuế bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hóa được hoàn thuế của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang theo trong quá trình xuất cảnh. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục thuế phát sinh mới văn bản công nhận bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng so với danh sách mà Tổng cục thuế đã gửi Tổng cục hải quan thì sẽ cần phải thực hiện theo thông tin đó.
– Thông tin tổng hợp đề nghị Cục thuế ký số và gửi về Tổng cục thuế sẽ được thực hiện chậm nhất trong khoảng thời hạn 02 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được công văn hướng dẫn của Tổng cục thuế hoặc được tính kể từ ngày Cục thuế ban hành văn bản gửi cho các doanh nghiệp.
3. Thời điểm hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài:
Theo Điều 17 của Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (sau được bổ sung cụ thể tại Thông tư 92/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh), có quy định về thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng với người nước ngoài xuất cảnh tại Việt Nam như sau:
– Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho những đối tượng được xác định là người nước ngoài xuất cảnh được thực hiện ngay sau khi người nước ngoài hoàn thành thủ tục kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế tại quầy hoàn thuế của ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế và trước giờ lên tàu bay/tàu biển của chuyến bay/chuyến tàu người nước ngoài xuất cảnh;
– Cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại có trách nhiệm và có nghĩa vụ bố trí đầy đủ các cán bộ và công chức làm việc trong tất cả các ngày kể cả ngày lễ, chủ nhật và ngoài giờ làm việc hành chính để thực hiện hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo quy định tại Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (sau được bổ sung cụ thể tại Thông tư 92/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh) .
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh;
– Thông tư 92/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh.