Hệ số lương có vai trò rất quan trọng là một trong những yếu tố cơ bản để các cơ quan, doanh nghiệp trả lương cũng như tính các chế độ liên quan như bảo hiểm xã hội, lương tăng ca,… Tùy vào từng vị trí, vai trò cũng như công việc đảm nhiệm thì hệ số lương của mỗi người sẽ là khác nhau.
Mục lục bài viết
1. Hệ số lương là gì?
Hệ số lương được hiểu là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu bởi người lao động. Hệ số này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi người. Bên cạnh đó thì hệ số lương cũng có tác động, ảnh hưởng vô cùng lớn đến vấn đề lương của cán bộ công chức, viên chức. Theo từng thời kỳ, hệ số lương sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước.
Hệ số lương cũng có ảnh hưởng rất nhiều đến lương của các cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Hệ số lương được quy định và điều chỉnh theo từng thời kỳ nhất định phù hợp với điều kiện kinh tế và sự phát triển của đất nước.
Hệ số lương là chỉ số thể hiện sự chênh lệch mức tiền lương giữa các vị trí, cấp bậc công việc khác nhau dựa trên yếu tố trình độ, bằng cấp. Hệ số lương dùng để nhằm mục đích có thể tính mức lương cho các cán bộ nhà nước hoặc cũng có thể được dùng làm căn cứ để nhằm mục đích giúp các chủ thể có thể tính mức lương cơ bản, phụ cấp và các chế độ cho nhân viên trong các doanh nghiệp.
Hệ số lương của cán bộ công chức nhà nước, của lực lượng vũ trang nhân dân, công an nhân dân hay các cán bộ làm trong các đơn vị hành chính sự nghiệp khác ở các nhóm khác nhau thì khác nhau, ở các bậc khác nhau thì khác nhau. Hệ số lương khi càng cao khi bậc càng cao và nhóm được xét có trình độ càng cao giữ vị trí quan trọng.
Hệ số lương tiếng Anh là: Coefficients salary
2. Quy định về hệ số lương trung cấp:
Hiện nay không chỉ có các cơ quan, đơn vị trong nhà nước mà nhiều doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng sử dụng hệ số lương để làm căn cứ tính lương cơ bản, để xây dựng thang lương, xây dựng bảng lương cho đơn vị của mình.
Hệ số lương trung cấp 2022 hiện nay cũng là một trong các vấn đề được nhiều đối tượng là những người lao động quan tâm. Hệ số lương trung cấp của mỗi ngành, nghề sẽ là khác nhau theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Quân nhân chuyên nghiệp trung cấp sẽ được chia thành hai nhóm vớ hệ số lương khác nhau cụ thể như sau:
– Nhóm 1: Hệ số lương bậc 1 là 3.50, bậc 2 là 3.80, bậc 3 là 4.10, bậc 4 là 4.40, bậc 5 là 4.70, bậc 6 là 5.00, bậc 7 là 5.30, bậc 7 là 5.60, bậc 8 là 5.90, bậc 9 là 6.20
– Nhóm 2: Hệ số lương bậc 1 là 3.20, bậc 2 là 3.50, bậc 3 là 3.80, bậc 4 là 4.10, bậc 5 là 4.40, bậc 6 là 4.70, bậc 7 là 5.00, bậc 8 là 5.30, bậc 9 là 5.60, bậc 10 là 5.90.
Hệ số lương trung cấp của công chức loại B: bậc 1 là 1.86, bậc 2 là 2.06, bậc 3 là 2.26, bậc 4 là 2.46, bậc 5 là 2.66, bậc 6 là 2.86, bậc 7 là 3.06, bậc 8 là 3.26, bậc 9 là 3.46, bậc 10 là 3.66, bậc 11 là 3.86, bậc 12 là 4.06.
Hệ số lương trung cấp của viên chức loại B cụ thể như sau: bậc 1 là 1.86, bậc 2 là 2.06, bậc 3 là 2.26, bậc 4 là 2.46, bậc 5 là 2.66, bậc 6 là 2.86, bậc 7 là 3.06, bậc 8 là 3.26, bậc 9 là 3.46, bậc 10 là 3.66, bậc 11 là 3.86, bậc 12 là 4.06;…
Như vậy căn cứ theo quy định tại
3. Các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh tiền lương:
Các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh tiền lương bao gồm:
– Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tiền lương trong quan hệ lao động.
Tiền lương sẽ cần phải được hình thành y sở sự thỏa thuận tự nguyện và không trái pháp luật.
Các chủ thể là những người lao động có quyền định đoạt sức lao động với giá cả dựa trên ý chí của mình trong mối tương quan thông nhất ý chí với người sử dụng lao động. Vì vậy, tiền lương phải do chính các bên của quan hệ lao động quyết định, bởi chỉ có họ mới hiểu rõ nhất ở nơi mình làm việc, điều kiện lao động và sử dụng lao động, khả năng đảm bảo chi trả và mức chi trả bao nhiêu là thỏa đáng với hao phí sức lao động của minh, sự phân chia lợi ích như thế nào được xem là công bằng và phù hợp cho cả hai bên.
Nội dung nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tiền lương trong quan hệ lao động này thể hiện ở việc pháp luật cho phép và đảm bảo cho các bên có quyền thỏa thuận về tiền lương trong quan hệ lao động, bao gồm cả quan hệ lao động cá nhân và tập thể.
Tiền lương vẫn luôn là một nội dung của
Thực tế cho thấy, một trong những dung quan trọng nhất của thỏa ước lao động tập thể hay hợp đ lao động chính là việc thỏa thuận tiền lương. Với thỏa ước động tập thể, khi đã được thống nhất và ghi nhận, sẽ là cơ sở lí quan trọng cho điều chỉnh tiền lương trong đơn vị cũng nhi quyết các tranh chấp, bất đồng phát sinh.
Trong điều chỉnh luật về tiền lương ở Việt Nam hiện nay, sự tôn trọng và bảo đảm tự do thỏa thuận còn thể hiện ở việc pháp luật tăng cường đảm bảo quyền tự quyết định của người sử dụng lao động bằng việc quy định người sử dụng lao động có quyền quy định thang bảng lương đơn vị, giảm tải sự can thiệp của quản lí nhà nước về tiền lương trong đơn vị. Điều này thực sự cố ý nghĩa và phù hợp với điều chỉnh pháp luật về tiền lương bong điều kiện kinh tế thị trường.
– Nguyên tắc điều chỉnh tiền lương ở những giới hạn nhất định.
Cùng với nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên thì điều chỉnh tiền lương còn đảm bảo sự can thiệp của nước ở những giới hạn nhất định. Lý do có nguyên tắc này bởi xuất phát từ vai trò, chức năng và sự cụ thể hóa nguyên tắc quan trọng nhất của
Nếu như trước đây, sự điều chỉnh pháp luật đối với tiền lương thể hiện khá sâu và toàn diện, từ những giới hạn tối thiểu theo quy định lương tói thiểu đến những quy định về xây dựng và quản lí lương doanh nghiệp thì hiện nay, nguyên tắc này cần nhìn nhận theo hướng đảm bảo tự do thỏa thuận của các bên trong tương quan phù hợp với những giới hạn tối thiểu, Nhà nước không can thiệp sâu vào nội dung quan hệ của các bên, đảm bảo quyền quyết định cho các chủ thể là những người sử dụng lao động.
– Nguyên tắc đảm bảo công bằng và không phân biệt đổi xử về tiền lương.
Với ý nghĩa cơ bản đó là sức lao động là hàng hoá có giá trị sử dụng đặc biệt nên sự điều chỉnh của pháp luật không chỉ nhằm đảm bảo giá trị hàng hoá, bảo vệ đời sống tối thiểu cho người lao động, đảm bảo sự tự do thoả thuận cho các chủ thể mà còn phải đảm bảo công bằng, không phân biệt đối xử trong quy định và thực hiện pháp luật về tiền lương.
Thực hiện nguyên tắc đảm bảo công bằng và không phân biệt đổi xử về tiền lương này cũng chính là sự cụ thể hoá việc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng trong thụ hưởng. Hiển nhiên thì việc trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động và phù hợp với điều kiện lao động là nguyên tắc cơ bản trong trả lương của người sử dụng lao động được thực hiện trong mỗi đơn vị, mỗi ngành nghề.
Tuy nhiên, ta nhận thấy, ở phạm vi toàn quốc, với sự chênh lệch mức sống, điều kiện sinh hoạt khác nhau, đối tượng người lao động có những đặc thù riêng mà tiền lương cần được bảo toàn giá trị thể hiện ở sự công bằng và không phân biệt đối xử. Vì vậy, sự điều chỉnh của pháp luật còn phải đảm bảo sự phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội ở những địa bàn khác nhau cũng như giữa các đối tượng người lao động khác nhau như một nguyên tắc.
Nội dung nguyên tắc đảm bảo công bằng và không phân biệt đổi xử về tiền lương này thể hiện rõ ở việc điều chỉnh pháp luật về tiền lương bằng những quy định cụ thể về trả lương cho người lao động như một nguyên tắc, theo đó tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất và chất lượng công việc. Những lao động có trình độ nghề nghiệp, làm việc nhiều, chất lượng và hiệu quả cao thì được trả lương cao và ngược lại, những lao động ngang nhau thì được trả lương như nhau. Tuy nhiên, nội dung này cũng chỉ mang tính tương đối bởi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác của thị trường. Ở phạm vi rộng hơn, pháp luật nước ta cũng điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu theo vùng để nhằm mục đích chính đó là có thể đảm bảo sự công bằng cho người lao động trên toàn quốc.
Một nội dung quan trọng của nguyên tắc này là việc điều chỉnh tiền lương với yêu cầu chống phân biệt đối xử. Điều này không chỉ biểu hiện trong các quan hệ lao động ở Việt Nam mà vẫn tồn tại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.