Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Khi xảy ra tranh chấp, các bên thường yêu cầu được hòa giải tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
1. Khi tranh chấp đất đai, có bắt buộc phải thực hiện hòa giải hay không?
Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3
Một câu hỏi được rất nhiều người đặt ra, là khi tranh chấp đất đai, người dân có bắt buộc phải thực hiện hòa giải hay không?
Về nội dung này, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau:
– Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, người dân sẽ được xác định là chưa đủ điều kiện để khởi kiện nếu chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
– Thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất.
Từ nội dung phân tích nêu trên, có thể thấy, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không bắt buộc hòa giải. Vậy nên, việc hòa giải tranh chấp đất đai tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà được xác định với tính bắt buộc hay không bắt buộc.
2. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:
Theo quy định tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP, khi tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai, người dân và cơ quan chức năng có thẩm quyền phải tuân thủ thực hiện theo thủ tục sau đây:
– Bước 1: Viết đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Khi có tranh chấp đất đai cần được giải quyết, các cá nhân, hộ gia đình sẽ gửi đơn yêu cầu lên Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Bước 2: Giải quyết tranh chấp.
Khi tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau trong công tác hòa giải:
– Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
– Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải được thành lập, gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
+ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
+ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
+ Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
+ Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;
+ Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc;
+ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
+ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
+ Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Sau khi thành lập hội đồng hòa giải, hội đồng hòa giải sẽ có nhiệm vụ tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
– Bước 3: Lập biên bản hòa giải:
+ Đối với hòa giải thành: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
+ Đối với hòa giải không thành: Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo đối với trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải.
3. Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai?
– Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, hòa giải tại cấp cơ sở là một thủ tục tiền tố tụng nhằm tạo điều kiện cho các bên đạt được thỏa thuận. Tức nó là nền tảng cơ sở hướng đến việc hỗ trợ thỏa thuận cho các bên liên quan đến hoạt động tranh chấp đất đai. Đồng thời, pháp luật cũng không đưa ra quy định về giá trị pháp lý ràng buộc của biên bản hòa giải thành tại cấp cơ sở đối với định hướng giải quyết tranh chấp đất đai của người dân.
– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ có thể thực hiện việc hòa giải như một thủ tục tiền tố tụng mà không thể thay thế việc giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án. Tức tại đây, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ có thể mở hội đồng giải quyết hòa giải cho các bên. Tại đây, cơ quan chức năng có thẩm quyền với tư cách là bên trung gian, sẽ phân tích, chỉ ra tính đúng sai trong mâu thuẫn tranh chấp của các bên. Từ đây, giúp các bên nhìn nhận và đưa ra phương hướng xử lý sao cho phù hợp nhất.
– Đối với hòa giải tranh chấp đất đai, dù là hòa giải thành hay không thành, trong mọi trường hợp, các bên đều có thể được quyền khởi kiện tại tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Vậy nên việc thỏa thuận tại Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn không làm mất quyền khởi kiện ra tòa án của các bên.
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không bắt buộc hòa giải.
Trên đây là những hệ quả pháp lý trong hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai.
4. Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai:
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ ……. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
Hoà giải tranh chấp đất đai
Căn cứ theo đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đề ngày …. của ông (bà) …. Địa chỉ ….
Hôm nay, hồi….giờ….ngày……tháng…..năm…, tại……, thành phần gồm có:
1. Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai:
– Ông (bà) ……Chủ tịch Hội đồng, chủ trì
– Ông (bà)…….chức vụ….
– Ông (bà)…….chức vụ….
2. Bên có đơn tranh chấp:
– Ông (bà)………chức vụ…… đơn vị…………. (nếu là tổ chức).
– Ông (bà)…….Số CMND…….
Địa chỉ nơi ở hiện tại: ………
3. Người bị tranh chấp đất đai: .
– Ông (bà)…….chức vụ……. đơn vị……….. (nếu là tổ chức).
-Ông (bà)………Số CMND……..
Địa chỉ nơi ở hiện tại: ……….
4. Người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có):
– Ông (bà)…….chức vụ…….. đơn vị….. (nếu là tổ chức).
– Ông (bà)…….Số CMND……..
Địa chỉ nơi ở hiện tại: ……….
Nội dung:
– Người chủ trì: Nêu rõ lý do hoà giải, giới thiệu thành phần tham dự hoà giải, tư cách tham dự của người tranh chấp, người bị tranh chấp và các cá nhân, tổ chức có liên quan. Công bố nội dung hoà giải, hướng dẫn các bên tham gia hoà giải, cách thức hoà giải để đảm bảo phiên hoà giải có trật tự và hiệu quả.
– Cán bộ địa chính báo cáo tóm tắt kết quả xác minh (lưu ý không nêu hướng hòa giải).
– Ý kiến của các bên tham gia hoà giải:
+ Ý kiến phát biểu của người tranh chấp (nêu nội dung, yêu cầu hoà giải, tài liệu chứng minh …);
+ Ý kiến phát biểu của người bị tranh chấp (phản biện lại ý kiến của người có đơn tranh chấp, tài liệu chứng minh, yêu cầu …);
+ Ý kiến của người có liên quan;
+ Ý kiến của các thành viên Hội đồng hoà giải.
– Kết luận: Trên cơ sở các ý kiến tại phiên hoà giải và thông tin, tài liệu thu thập được, người chủ trì kết luận các nội dung sau:
+ Diện tích đất đang tranh chấp có hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18
+ Những nội dung đã được các bên tham gia hoà giải thoả thuận, không thoả thuận. Trường hợp không thoả thuận được thì ghi rõ lý do;
+ Hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất trong trường hợp hoà giải không thành.
+ Trường hợp hòa giải thành thì ghi rõ trong Biên bản: Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp không có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành hôm nay thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân (cấp xã) sẽ tổ chức thực hiện kết quả hòa giải thành.
Biên bản đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận; Biên bản được lập thành … giao cho người tranh chấp, người bị tranh chấp mỗi người một bản và lưu tại UBND … một bản.
Người chủ trì Người ghi biên bản
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP;
Nghị định 148/2020/NĐ-CP.