Xử lý hậu quả việc vợ tặng cho đất không được sự đồng ý của chồng. Thủ tục chuyển mục dích sử dụng đất trồng hoa màu sang đất thổ cư.
Xử lý hậu quả việc vợ tặng cho đất không được sự đồng ý của chồng. Thủ tục chuyển mục dích sử dụng đất trồng hoa màu sang đất thổ cư.
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1984, tôi được cấp "giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" 620 mét vuông đất nông nghiệp. Đến năm 2004, vợ tôi tự ý làm thủ tục tách một phần đất trên cho người anh vợ và anh ấy đã được cấp "giấy đỏ". Tôi có quyền xin hủy bỏ "giấy đỏ" của người anh vợ hay không? Tôi có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng hoa màu sang đất thổ cư hay không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Vấn đề 1: Tự ý tách đất cho anh vợ đúng không?
Bạn không nói rõ tài sản đất đai 620m2 là tài sản riêng của bạn hay là tài sản chung của hai vợ chồng bạn:
– Nếu là tài sản riêng của bạn: việc tự ý làm thủ tục tách đất trên là không hợp pháp bởi vì chủ sở hữu là bạn, mọi việc tặng cho, tách, sáp nhập phải được đồng ý bằng văn bản.
– Nếu là tài sản chung của vợ chồng bạn thì mỗi vợ chồng bạn sẽ được 310m2 đất, nếu trong trường hợp hai vợ chồng bạn có sự thỏa thuận về phân chia tài sản chung này, mà vợ bạn tách đất cho anh vợ bạn dưới 310m2 đất thì vấn được coi là hợp pháp. Tuy nhiên, việc xác nhận này cần có sự đồng ý của bạn, mặt khác, nếu bạn có căn cứ trong việc sai trái ở thủ tục cấp đất thì bạn hoàn toàn có thể làm đơn yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Vấn đề 2: Tôi có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng hoa màu sang đất thổ cư hay không?
Tại thời điểm này, nếu bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì bạn cần tuân thủ theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì:
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, nếu trong trường hợp bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì tùy thuộc vào dự án đất của địa phương và sự thẩm định của cơ quan có thẩm quyền. Nếu đáp ứng điều kiện quy hoạch và được đồng ý chuyển đổi thì bạn mới được chuyển, tuy nhiên, việc chuyển đổi này bạn phải hoàn thiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.