Sản xuất, buôn bán hàng cấm là hoạt động vi phạm pháp luật và tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với sức khỏe cộng đồng và trật tự xã hội. Chính vì vậy, việc áp đặt mức xử phạt hành chính về sản xuất và buôn bán hàng cấm đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát, ngăn chặn, và xử lý những hoạt động này.
Mục lục bài viết
1. Sản xuất, buôn bán hàng cấm là gì?
Hàng cấm, theo quy định của Khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, bao gồm hàng cấm kinh doanh, hàng cấm lưu hành, và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam. Điều này áp đặt một loạt hạn chế và quy định về việc sản xuất và buôn bán các loại hàng hóa có thể gây hại đến sức khỏe, an toàn, và quyền lợi của người tiêu dùng cũng như duy trì trật tự và an ninh xã hội.
Sản xuất hàng cấm đề cập đến việc thực hiện các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và các hoạt động khác để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ. Sản xuất hàng cấm đơn giản là sản xuất các loại hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cho phép hoặc chỉ cho phép một số chủ thể cụ thể. Nếu chủ thể không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sản xuất mà hàng hóa này nằm trong danh mục hàng cấm, thì họ sẽ vi phạm hành vi sản xuất hàng cấm.
Buôn bán hàng cấm bao gồm việc chào hàng, bày bán, lưu trữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu, và các hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông. Buôn bán hàng cấm đề cập đến việc mua và bán, trao đổi hàng hóa nằm trong danh mục hàng hóa bị cấm buôn bán theo quy định của pháp luật.
Danh sách hàng hóa cấm bao gồm nhiều loại, như vũ khí, đạn dược, ma túy, hóa chất độc hại, thuốc lá điếu, và nhiều mặt hàng khác. Hành vi sản xuất và buôn bán hàng cấm sẽ bị xử lý tùy theo mức độ nghiêm trọng của vi phạm. Các biện pháp xử lý có thể bao gồm xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự, tùy theo quy định cụ thể của pháp luật.
Những biện pháp này đặt ra mục tiêu chính là ngăn chặn các hoạt động sản xuất và buôn bán hàng cấm, bảo vệ sức khỏe và an toàn của cộng đồng, và duy trì trật tự xã hội. Nói chung, việc tuân thủ các quy định liên quan đến hàng cấm là rất quan trọng để đảm bảo an ninh và phát triển bền vững cho đất nước.
2. Mức xử phạt hành chính về sản xuất, buôn bán hàng cấm:
Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm có thể đối mặt với các mức phạt hành chính nghiêm trọng. Cụ thể được quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt đối với từng hành vi vi phạm như sau:
2.1. Quy định về mức xử phạt hành chính về sản xuất, buôn bán hàng cấm:
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp liên quan đến buôn bán và giao nhận hàng hóa cấm được quy định như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng cho các hành vi sau đây:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật với số lượng dưới 5 kilôgram hoặc dưới 5 lít mà thuốc đó thuộc thuốc bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng;
- Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng dưới 50 bao;
- Buôn bán pháo nổ với trọng lượng dưới 0,5 kilôgram;
- Buôn bán các loại hàng hóa khác với trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng cho các hành vi sau đây:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật với số lượng từ 5 kilôgram đến dưới 10 kilôgram hoặc từ 5 lít đến dưới 10 lít mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng;
- Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
- Buôn bán pháo nổ với trọng lượng từ 0,5 kilôgram đến dưới 1 kilôgram;
- Buôn bán các loại hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho các hành vi sau đây:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật với số lượng từ 10 kilôgram đến dưới 15 kilôgram hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít mà thuốc đó thuộc danh mục mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng .
- Buôn bán với số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao thuốc lá điếu nhập lậu .
- Buôn bán pháo nổ với trọng lượng từ 1 kilôgram đến dưới 2 kilôgram.
- Buôn bán các loại hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho các hành vi sau đây:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật với số lượng từ 15 kilôgram đến dưới 20 kilôgram hoặc từ 15 lít đến dưới 20 lít mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng.
- Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao.
- Buôn bán pháo nổ với trọng lượng từ 2 kilôgram đến dưới 3 kilôgram.
- Buôn bán các loại hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng cho các hành vi sau đây:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với số lượng từ 20 kilôgram đến dưới 30 kilôgram hoặc từ 20 lít đến dưới 30 lít.
- Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng từ 1.500 bao trở lên.
- Buôn bán pháo nổ với trọng lượng từ 3 kilôgram đến dưới 4 kilôgram.
- Buôn bán các loại hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng cho các hành vi sau đây:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với số lượng từ 30 kilôgram đến dưới 40 kilôgram hoặc từ 30 lít đến dưới 40 lít.
- Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao.
- Buôn bán pháo nổ với trọng lượng từ 4 kilôgram đến dưới 5 kilôgram.
- Buôn bán các loại hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng cho các hành vi sau đây:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với số lượng từ 40 kilôgram đến dưới 50 kilôgram hoặc từ 40 lít đến dưới 50 lít.
- Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng từ 1.500 bao trở lên.
- Buôn bán pháo nổ với trọng lượng từ 5 kilôgram đến dưới 6 kilôgram.
- Buôn bán các loại hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng cho các hành vi sau đây, trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với số lượng từ 50 kilôgram trở lên hoặc từ 50 lít trở lên.
- b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng từ 1.500 bao trở lên.
- Buôn bán pháo nổ với trọng lượng từ 6 kilôgram trở lên.
- Buôn bán các loại hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng với trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.
Đối với hành vi sản xuất hàng cấm, xử phạt tiền gấp đôi mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này, tùy theo loại hành vi cụ thể.
2.2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm các biện pháp như tịch thu tang vật, tịch thu phương tiện sản xuất và vận chuyển hàng cấm, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong các trường hợp cụ thể:
– Tịch thu tang vật được áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm a khoản 12 Điều này.
– Tịch thu phương tiện, tức là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng cấm, áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này.
– Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm, áp dụng trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá hoặc số thu lợi bất chính vượt quá mức quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều này hoặc trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, tùy theo trường hợp cụ thể.
Những biện pháp này được áp dụng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến hàng cấm.
2.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng hóa bị cấm bao gồm:
– Buộc tiêu hủy tang vật, đó là việc phải loại bỏ các hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, cũng như văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.
Như vậy, hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng hóa bị cấm tại Việt Nam đều chịu các biện pháp xử lý nghiêm khắc nhằm bảo vệ sức khỏe con người, môi trường, văn hóa và các lĩnh vực liên quan. Các biện pháp này bao gồm phạt tiền, buộc tiêu hủy tang vật gây hại và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm. Đồng thời, việc áp dụng quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan là một phần quan trọng trong việc xử lý các trường hợp này. Các biện pháp này nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và ngăn chặn các hành vi vi phạm đối với hàng hóa bị cấm tại Việt Nam.
3. Sản xuất, buôn bán hàng cấm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo Điều 190 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã sửa đổi, bổ sung vào năm 2017), các hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng hóa được quy định cụ thể như sau:
– Người nào thực hiện sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, hoặc chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam trong một số trường hợp sau đây sẽ bị xử phạt hành chính:
– Sản xuất hàng hóa phạm pháp như hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối.
– Buôn bán hàng hóa phạm pháp có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
– Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
– Sản xuất hoặc buôn bán hàng hóa phạm pháp trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng, nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về một số tội liên quan.
– Buôn bán hàng hóa cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
Nếu người phạm tội có một trong các tình tiết sau đây, họ sẽ đối mặt với mức phạt nghiêm trọng hơn:
– Tổ chức hoạt động.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
– Có tính chất chuyên nghiệp.
– Hàng hóa phạm pháp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại.
Các trường hợp nghiêm trọng hơn nữa sẽ bị xử phạt với mức cao hơn:
– Hàng hóa phạm pháp có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
– Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên.
– Ngoài việc xử phạt hành chính, người phạm tội còn có thể bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
Các pháp nhân thương mại phạm tội cũng sẽ phải chịu mức phạt tương ứng với tình tiết và mức độ vi phạm của họ.
Như vậy, việc sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng hóa bị cấm có thể dẫn đến các hình phạt hành chính hoặc hình phạt nặng hơn tùy thuộc vào tình tiết của vụ việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã sửa đổi, bổ sung vào năm 2017);
– Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.