Hiện nay, Nhà nước đã ban hành các quy định cấm những hành vi khiến cho hoạt động đấu thầu không bảo đảm công bằng, minh bạch. Vậy hành vi không bảo đảm công bằng, minh bạch trong đấu thầu được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hành vi không bảo đảm công bằng, minh bạch trong đấu thầu:
Căn cứ khoản 6 Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 quy định không bảo đảm công bằng, minh bạch trong đấu thầu là một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu. Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong đấu thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
– Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do chính mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;
– Tham gia lập, đồng thời tham gia vào việc thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
– Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia vào thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
– Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia vào tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với những gói thầu, dự án do chính cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc là cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đang đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
– Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;
– Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mà mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;
– Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;
– Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu;
– Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với những gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
– Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật Đấu thầu nhằm mục đích để chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
2. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu:
Ngoài các hành vi không bảo đảm công bằng, minh bạch trong đấu thầu đã nêu ở mục trên, pháp luật còn quy định các hành vi sau sẽ bị cấm trong đấu thầu:
– Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
– Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
– Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc để các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
+ Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
+ Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc những hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.
– Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm để thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
+ Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định về kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp những thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch đi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
– Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật nhằm để ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận;
+ Đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm để ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận;
+ Thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
+ Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
– Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 của Điều 73, khoản 12 của Điều 74, điểm i khoản 1 của Điều 75, khoản 7 của Điều 76, khoản 7 của Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 của Điều 92 Luật Đấu thầu):
+ Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
+ Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản của cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với mỗi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi thực hiện công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và nội trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi thực hiện công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của các nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;
+ Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.
– Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu mà có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi đã trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng các công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ những phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
– Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
3. Xử lý vi phạm trong đấu thầu:
3.1. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu:
Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu bao gồm:
– Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo những quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
– Cấm tham gia hoạt động đấu thầu và đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các hành vi bị cấm trong đấu thầu đã nêu ở mục trên và quy định về sử dụng lao động trong lập hồ sơ mời thầu.
– Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà đủ cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật về hình sự.
– Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
– Ngoài ra, trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây ra thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3.2. Thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu:
Thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định như sau:
– Người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, đối với dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình; trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia các hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị lên Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia các hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước;
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương của mình đối với những trường hợp do người có thẩm quyền nêu trên đề nghị.
– Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia các hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước đối với các trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đấu thầu năm 2013;
–