Đối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu? Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu? Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu?
Trên thị trường kinh tế phát triển như hiện nay, việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa diễn ra phổ biến hơn và hoạt động mạnh mẽ hơn bởi lẽ nó đem lại nguồn lợi nhuận kinh tế đạt ngưỡng cao. Tuy nhiên, nhìn vào thực tế thì những hàng hóa xuất nhập khẩu này lại phải chịu thêm một loại thuế đó chính là thuế giá trị gia tăng, theo đó, các vấn đề về mặt thuế, kế toán đặc biệt là thuế giá trị gia tăng của hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu các doanh nghiệp cũng như cá nhân liên quan đôi khi chưa nắm rõ được mức thuế phải chịu được áp dụng theo từng đối tượng là hàng hóa chứ không phải mặc định phải chịu một mức thuế nhất định như nhau khi xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Luật sư
1. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu
Đối với hàng hóa nhập khẩu, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật .
Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm: hàng viện trợ của các tổ chức quốc tế, Nhà nước, Chính phủ, Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài viện trợ cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội của Việt Nam.
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có đầy đủ các giấy tờ để xuất trình với hải quan như sau:
– Giấy xác nhận hàng viện trợ của cơ quan có thẩm quyền, ghi rõ cơ quan, tổ chức viện trợ là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
– Các giấy tờ khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng như quy định đối với hàng hoá nhập khẩu.
+ Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế, hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
+ Hàng chuyển khẩu quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.
+ Các loại nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công với nước ngoài.
+ Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các đối tượng và trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu cung ứng trực tiếp cho tàu biển, máy bay, tàu hoả, phương tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam để đi tiếp đến nước ngoài như cung ứng xăng, dầu, nước và các loại thực phẩm, bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách, cung ứng các dịch vụ sửa chữa, làm vệ sinh phương tiện vận tải quốc tế hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành lý, hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam.
+ Các loại hàng hóa xuất khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế, tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.
+ Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ đồ trang sức hay sản phẩm khác.
+ Các loại thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó. Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị máy móc trong nước đã sản xuất được thì cũng không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị máy móc đó.
+ Vũ khí, khí tài chuyên dùng nhập khẩu phục vụ quốc phòng, an ninh.
+ Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ.
+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Sản phẩm nhập khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác như: dầu thô, than đá, đá phiến, cát, đất hiếm, đá quý, quặng man-gan, quặng thiếc, quặng sắt, ..v..
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu
Là các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế.
2. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế và thuế suất.
– Giá tính thuế
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn thì giá tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là giá xác định để tính thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn một phần thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế được xác định như đã xác định giá tính thuế nhập khẩu và cộng với phần thuế nhập khẩu phải nộp (sau khi đã trừ phần được giảm thuế nhập khẩu).
– Thuế suất
Theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008,
“ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
– Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
– Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
– Dịch vụ cấp tín dụng;
– Chuyển nhượng vốn;
– Dịch vụ tài chính phái sinh;
– Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
– Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
– Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
– Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
– Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
-Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
– Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
– Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
– Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
– Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
– Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
– Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;
– Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.“
3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu
Theo quy định, thuế GTGT phải nộp = (Giá nhập khẩu khai báo + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB) x thuế suất thuế GTGT
Trị giá hàng hoá nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu đồng thời được sử dụng để tính thuế giá trị gia tăng. Trong lô hàng có trường hợp các mặt hàng có thuế suất giá trị gia tăng khác nhau phải tính thuế giá trị gia tăng riêng cho từng mặt hàng, sau đó tổng hợp lại tổng số thuế giá trị gia tăng cho cả lô hàng.
Trình tự tính thuế giá trị gia tăng và cách tính thuế gtgt hàng xuất khẩu
Bước1: Xác định những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng để tính thuế nhập khẩu trước làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Cụ thể các trường hợp:
+ Cả lô hàng nhập khẩu vừa chịu thuế nhập khẩu vừa chịu thuế giá trị gia tăng: tính thuế nhập khẩu trước, sau đó có căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo công thức trên.
+ Lô hàng nhập khẩu chỉ có một số mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng: tính thuế nhập khẩu cho cả lô hàng sau đó tính giá tính thuế giá trị gia tăng những mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng và tính thuế giá trị gia tăng đối với những mặt hàng đó.
+ Cả lô hàng nhập khẩu có những mặt hàng được miễn giảm thuế nhập khẩu nhưng thuế giá trị gia tăng không được miễn giảm thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm cả thuế nhập khẩu.
Những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không chịu thuế giá trị gia tăng.
Bước 2: Tính thuế giá trị gia tăng:
+ Xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Xác định chính xác số thuế nhập khẩu phải nộp của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho mặt hàng đó.
+ Tính thuế giá trị gia tăng theo công thức.
Bước 3: Nộp thuế
+ Tùy vào loại hình cụ thể mà thời gian nộp thuế sẽ khác nhau. Thời gian nộp thuế căn cứ theo quy định tại Luật quản lý thuế và Luật thuế XNK.
+ Số tiền thuế phải nộp căn cứ vào số liệu khai báo trên tờ khai nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu.
Khai báo hải quan và nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu:
Hàng nhập khẩu có chịu thuế giá trị gia tăng
– Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
– Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các loại giấy tờ sử dụng khi khai báo hải quan thực hiện như quy định trong Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy định cuả ngành hải quan.
– Những hàng hoá nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, người nhập khẩu phải trình nộp các loại giấy tờ chứng minh.
– Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thời hạn nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
– Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường xuất nhập cảnh, phi mậu dịch, nhập khẩu qua biên giới đất liền không thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu chính ngạch, hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp thuế giá trị gia tăng ngay khi nhập khẩu.
– Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
Như vậy, Pháp luật đã quy định rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế giá trị gia tăng, căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu là dựa vào giá tính thuế và thuế suất. Theo đó trong trường hợp của bạn có nhập khẩu hàng hóa đưa vào lãnh thổ quốc gia từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ quốc gia được coi là khu vực hải quan riêng thfi vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng.