Những hàng hóa chịu thuế VAT 0%? Điều kiện áp dụng thuế suất 0%? Hàng hóa không chịu thuế suất 0%? Kê khai thuế GTGT 0% thực hiện như thế nào?
Thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện này có 03 mức gồm: 0%, 5%, 10%. Thuế suất 0% là chính sách ưu đãi của Nhà nước khuyến khích đối với việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Hàng hóa nào chịu thuế VAT 0% và cách kê khai thuế GTGT 0% như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Những hàng hóa chịu thuế VAT 0%:
Trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng phát sinh giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ bị tính thuế được gọi là thuế giá trị gia tăng (VAT). Những đối tượng hàng hóa chịu thuế suất 0% được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:
Thuế suất 0% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở trong khu phi thuế quan và ở nước ngoài; các hoạt động vận tải quốc tế; dịch vụ, hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không phải áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hiểu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
1.1. Những đối tượng là hàng hóa xuất khẩu:
– Hàng hóa thực hiện xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
– Hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế; bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
– Hàng hóa bán mà địa điểm giao, nhận hàng hóa xảy ra ở ngoài Việt Nam;
– Phụ tùng, vật tư thay thế để bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, máy móc thiết bị cho tiêu dùng ở bên nước ngoài và ngoài Việt Nam;
– Các trường hợp được coi là xuất khẩu bao gồm:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp phù hợp theo quy định của pháp luật thương mại về các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài và hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế;
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ phù hợp theo quy định của pháp luật;
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán thực hiện tại các hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
1.2. Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:
– Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
– Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tiêu dùng trong khu phi thuế quan và ở trong khu phi thuế quan;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không có cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam ở ngoài Việt Nam và định cư ở nước ngoài trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan được hiểu là tổ chức, cá nhân theo quy định của Thủ tướng Chính phủ có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ khi thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định dựa trên tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Người nộp thuế tại Việt Nam của cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng với Công ty B về việc cung cấp dịch vụ thiết kế cho dự án đầu tư ở Lào của Công ty B (Công ty A và công ty B đều là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Lào thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Lào; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty A phải tiến hành kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
1.3. Vận tải quốc tế:
Vận tải quốc tế bao gồm các hình thức vận tải hành lý, hành khách, hàng hóa mà không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài. Vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa trong trường hợp hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa.
Ví dụ: Công ty vận tải X tại Việt Nam nhận vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam đến Đức. Doanh Việt Nam đến Đức.
1.4. Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho tổ chức ở nước ngoài:
Áp dụng thuế suất 0% đối với các dịch vụ của ngành hàng không: Dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ sân đậu tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
Áp dụng thuế suất 0% đối với các dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng; buộc cởi dây; bốc xếp; bến phao; vệ sinh hầm tàu; đóng mở nắp hầm hàng; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
1.5. Các hàng hóa, dịch vụ khác:
– Hoạt động lắp đặt, xây dựng công trình ở trong khu phi thuế quan hoặc ở nước ngoài.
– Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
– Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển và thực hiện cung cấp dịch vụ đó cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
2.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Có hợp đồng hợp đồng ủy thác xuất khẩu; hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu.
– Có các chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu thông qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
– Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan thông thường đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào.
Cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam khác như: vận đơn, phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, giấy chứng nhận xuất xứ…. chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh; chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài.
2.2. Đối với dịch vụ xuất khẩu:
– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan hoặc ở nước ngoài.
– Có các chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác liên quan theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên để được áp dụng thuế suất 0% thì tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu và làm thủ tục xuất khẩu khi sửa chữa xong.
2.3. Đối với vận tải quốc tế:
– Việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài phải có hợp đồng vận chuyển theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng vận chuyển là vé đối với hành khách. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
– Việc thanh toán phải có chứng từ thanh toán, với cá nhân chứng từ thanh toán trực tiếp, thanh toán có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
2.4. Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
– Dịch vụ của ngành hàng không được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế áp dụng thuế suất 0% và đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với hãng hàng không nước ngoài, tổ chức ở nước ngoài, hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của hãng hàng không nước ngoài, tổ chức ở nước ngoài.
+ Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc thanh toán qua các hình thức khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Lưu ý phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài đối với trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không theo lịch trình, không thường xuyên và không có hợp đồng
Đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges) thì không áp dụng các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên.
– Dịch vụ của ngành hàng hải thực hiện tại khu vực cảng áp dụng thuế suất 0% và đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với người đại lý tàu biển, tổ chức ở nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của người đại lý tàu biển hoặc tổ chức ở nước ngoài.
+ Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3. Hàng hóa không chịu thuế suất 0%:
Căn cứ khoản 3 Điều 9 của
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài; cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông 219/2013/TT-BTC, Sửa đổi tại Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BTC; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ không đăng ký kinh doanh được cung cấp cho cá nhân trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra khi nhập khẩu sau đó xuất khẩu nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Xăng, dầu bán cho xe ô tô trong khu phi thuế quan mua tại nội địa của cơ sở kinh doanh.
– Xe ô tô bán trong khu phi thuế quan cho tổ chức, cá nhân.
– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh ở trong khu phi thuế quan cung cấp cho tổ chức, cá nhân bao gồm: cho thuê nhà, khách sạn, kho bãi, hội trường, văn phòng; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ ăn uống, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp trong khu phi thuế quan); dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động.
– Các dịch vụ không được áp dụng thuế suất 0% cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, giải trí, văn hóa, khách sạn, hội nghị, quảng cáo, đào tạo, du lịch lữ hành.
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng.
+ Dịch vụ cung cấp gắn với hoạt động bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
4. Kê khai thuế GTGT 0% thực hiện như thế nào?
Hiện nay, việc thực hiện kê khai thuế GTGT, nhiều doanh nghiệp lựa chọn hình thức kê khai trực tiếp trên trang Thuế điện tử hoặc thông qua phần mềm hỗ trợ HTKK.
– Khai thuế đầu vào đối với bên mua: Trường hợp này doanh nghiệp cần kê khai “Số tiền giá trị hàng hóa, dịch vụ” vào “Chỉ tiêu 23” trên tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT.
– Khai thuế GTGT đầu ra đối với bên bán:
+ Nếu doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì kê khai hóa đơn thương mại (hóa đơn giá trị gia tăng 0%) vào “Chỉ tiêu 29” vào mục hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% trên tờ khai theo mẫu 01/GTGT.
+ Nếu doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp thì kê khai hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn bán hàng vào “Chỉ tiêu 21” ở mục doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0% và không chịu thuế suất trên tờ khai theo mẫu 04/GTGT.