Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Đất đai

Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việt Nam là đất nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp, và nhà ở luôn phải gắn liền với ao vườn cũng là một trong những đặc trưng tiêu biểu của nền văn hóa nước ta. Dưới đây là quy định của pháp luật hiện hành về hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn ao.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao: 
        • 1.1 1.1. Đất vườn, ao được hiểu như thế nào? 
        • 1.2 1.2. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao: 
      • 2 2. Những trường hợp nào cần xác định hạn mức công nhận đất ở: 
      • 3 3. Điều kiện để người dân có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở từ đất vườn ao: 

      1. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao: 

      1.1. Đất vườn, ao được hiểu như thế nào? 

      Theo quy định của pháp luật đất đai hiện nay, cụ thể là tại Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013 ghi nhận đất vườn ao của các chủ thể là cá nhân hoặc hộ gia đình được xác định là đất ở bắt buộc phải nằm trong cùng 01 lô gắn liền với nhà ở (tài sản gắn liền trên đất). Vì thế có thể thấy, xác định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao là hoạt động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của con người và gắn liền trực tiếp với quyền sử dụng đất của các chủ thể sở hữu đất hợp pháp. Trong một số trường hợp thì người ta gọi với một khái niệm đó là “đất vườn tạp”. Theo đó thì đất vườn tạp là khái niệm để chỉ phần diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ lẫn lộn giữa các loại cây hằng năm với các cây lâu năm, hoặc trồng xen kẽ giữa cây lâu năm có giá trị kinh tế thấp mà không thể tách rời riêng biệt để tính diện tích cho từng loại.

      1.2. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao: 

      Theo quy định của pháp luật đất đai cụ thể là tại Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013 hiện hành và tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, thì hạn mức công nhận đất đối với những thửa đất có vườn ao sẽ được xác định theo các trường hợp cụ thể sau đây:

      Thứ nhất, trong trường hợp đất ở có sự hiện diện của vườn ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và chủ thể đang sử dụng đất có một trong số các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp theo quy định tại Điều 100 của pháp luật đất đai năm 2013 hiện hành thì hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp này được xác định như sau:

      – Diện tích đất ở sẽ được xác định theo giấy tờ đối với trường hợp thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương;

      – Bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích của thửa đất này lớn hơn năm lần hạn mức giao đất theo quy định của pháp luật đất đai.

      Thứ hai, trong trường hợp đất ở có sự tồn tại của đất vườn ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước giai đoạn ngày 01 tháng 07 năm 2004 và người sử dụng đất hợp pháp đang có một trong những loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cụ thể là tại Điều 100 pháp luật đất đai năm 2013 hiện hành mà trong giấy tờ đó có ghi rõ phần diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo như giấy tờ đó đã ghi nhận.

      Xem thêm:  Quyết định 36/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 08 năm 2017

      Thứ ba, trong trường hợp mà bất động sản là đất ở có sự xuất hiện của vườn ao được hình thành trong giai đoạn từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến giai đoạn trước ngày 1 tháng 07 năm 2004 và người sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật có một trong những loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất hợp pháp đó được ghi nhận cụ thể tại Điều 100 của pháp luật đất đai năm 2013 hiện hành mà trong giấy tờ đó không ghi nhận rõ phần diện tích đất ở thì khi đó diện tích đất ở sẽ được xác định cụ thể như sau:

      – Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào điều kiện và tập quán tại địa phương này để đưa ra hạn mức công nhận đất ở đối với mỗi chủ thể sao cho phù hợp với tập quán của địa phương và số lượng nhân khẩu được ghi nhận trong hộ gia đình nhất định;

      – Đối với trường hợp phần diện tích thửa đất lại lớn hơn hạn mức công nhận tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định thu hẹp lại bằng hạn mức công nhận đất tại địa phương;

      – Còn đối với trường hợp mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất tại địa phương thì diện tích đất đỏ sẽ được xác định là toàn bộ diện tích của thửa đất đó để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất.

      Thứ tư, còn đối với trường hợp mà đất không có giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất tức là thiếu một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật đất đai năm 2013 hiện hành, nhưng đã sử dụng đất ổn định và lâu dài trước giai đoạn ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì phần diện tích đất ở trong mảnh đất đó sẽ được xác định như sau:

      – Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào điều kiện và tập quán tại địa phương này để đưa ra hạn mức công nhận đất ở đối với mỗi chủ thể sao cho phù hợp với tập quán của địa phương và số lượng nhân khẩu được ghi nhận trong hộ gia đình nhất định;

      – Đối với trường hợp phần diện tích thửa đất lại lớn hơn hạn mức công nhận tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định thu hẹp lại bằng hạn mức công nhận đất tại địa phương;

      – Còn đối với trường hợp mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất tại địa phương thì diện tích đất đỏ sẽ được xác định là toàn bộ diện tích của thửa đất đó để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất.

      – Ngoài ra đối với trường hợp mà đất đã được sử dụng ổn định lâu dài kể từ sau giai đoạn ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phần diện tích đất ở sẽ được xác định theo hạn mức mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ấn định cho mỗi hộ gia đình và cá nhân.

      Xem thêm:  Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014

      Thứ năm, đối với phần diện tích còn lại sau khi đã xác định xong phần diện tích đất ở theo quy định của pháp luật đất đai cụ thể là tại Điều 103 của pháp luật đất đai năm 2013 hiện hành, mà hiện nay đang được xác định là vườn ao, được người sử dụng đất đề nghị công nhận đó là đất ở hoặc đất khi đồng nghiệp khác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng đất, sau đó thì các chủ thể này sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật. 

      Thứ sáu, ngoài ra đối với trường hợp mà các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân tiến hành sử dụng phần đất có sự xuất hiện của ao vườn gắn liền với nhà ở (tức là có tài sản gắn liền với đất) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định trước giai đoạn ngày 01 tháng 7 năm 2014 (tức là ngày mà luật đất đai năm 2013 hiện hành có hiệu lực) thì được xác định cụ thể như sau:

      – Đối với trường hợp trước giai đoạn ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì phần diện tích đất đỏ sẽ được xác định là phần diện tích được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước đó;

      – Còn đối với trường hợp mà tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định còn đối với trường hợp mà tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của pháp luật đất đai năm 2013 hiện hành, nhưng diện tích đất ở chưa được xác định, nay người sử dụng đất hợp pháp có đơn đề nghị xác định lại phần diện tích đất ở, hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất thì phần diện tích đất ở được xác định theo quy định của pháp luật đất đai cụ thể là tại Điều 103, và các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đồng thời sẽ được nhà nước bồi thường khi tiến hành thu hồi đối với phần diện tích đất được xác định lại là đất thổ cư.

      2. Những trường hợp nào cần xác định hạn mức công nhận đất ở: 

      Theo quy định tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, xác định diện tích đất ở được áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:

      – Thửa đất hiện đang có sự hiện diện của nhà ở và vườn, ao;

      – Thửa đất mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở;

      Xem thêm:  Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      – Giấy tờ và tài liệu làm căn cứ xác định diện tích đất ở là giấy tờ ghi một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.

      3. Điều kiện để người dân có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở từ đất vườn ao: 

      Các chủ thể là hộ gia đình hoặc cá nhân chỉ được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ loại đất vườn ao sang đất thổ cư khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mảnh đất tọa lạc cho phép và xác nhận. Khi đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ cho phép việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi xét thấy chủ thể xin chuyển đổi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

      – Việc chuyển đổi mục đích đất vườn ao sang đất ở phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm tại địa phương. Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện không cho phép chuyển đổi thì người sử dụng phải chờ đợi trong những lần sau; 

      – Có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu do pháp luật quy định.

      Căn cứ vào nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, thì người sử dụng đất muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở phải thực hiện các giai đoạn cơ bản sau:

      Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật.

      Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Phòng Tài nguyên và Môi trường. 

      Bước 3: Cơ quan nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ của người nộp. Nếu hồ sơ chưa đủ thì họ phải báo lại cho người sử dụng để sửa đổi và bổ sung cho đúng trong vòng 03 ngày. Hồ sơ nếu đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận ghi vào sổ và đưa cho người yêu cầu phiếu hẹn.

      Bước 4: Người yêu cầu sau khi được đưa giấy hẹn chờ giải quyết đơn phải thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ theo quy định. Sau khi kiểm tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải trả kết quả chuyển đổi đất vườn ao cho người yêu cầu trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Đối với các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, người yêu cầu được tra kết quả không quá 25 ngày (không tính các ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật và cũng không tính thời gian người yêu cầu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế).

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Đất đai năm 2013;

      – Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao thuộc chủ đề Hạn mức công nhận đất ở, thư mục Đất đai. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      Các quy định về bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Quy định về thẩm quyền thu hồi đất. Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở

      Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Vậy những quy định của pháp luật về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở được quy định như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương mới nhất. Hạn mức công nhận đất ở đối với các tỉnh thành năm 2020 quy định thế nào?

      ảnh chủ đề

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

      ảnh chủ đề

      Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 08 năm 2014.

      Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2014

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      • TON, TIN là gì? Mục đích sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng?
      • SON, MNC là đất gì? Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      Các quy định về bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Quy định về thẩm quyền thu hồi đất. Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở

      Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Vậy những quy định của pháp luật về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở được quy định như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương mới nhất. Hạn mức công nhận đất ở đối với các tỉnh thành năm 2020 quy định thế nào?

      ảnh chủ đề

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

      ảnh chủ đề

      Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 08 năm 2014.

      Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2014

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang

      Xem thêm

      Tags:

      Hạn mức công nhận đất ở


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      Các quy định về bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Quy định về thẩm quyền thu hồi đất. Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở

      Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Vậy những quy định của pháp luật về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở được quy định như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương mới nhất. Hạn mức công nhận đất ở đối với các tỉnh thành năm 2020 quy định thế nào?

      ảnh chủ đề

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

      ảnh chủ đề

      Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 08 năm 2014.

      Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2014

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ