Hiện nay, tại các thành phố lớn, khu công nghiệp, nhiều người dân di cư từ các tỉnh đến học và làm việc, sinh sống. Trước khi họ có hộ khẩu ở tại nơi sinh sống, theo quy định của pháp luật, phải làm thủ tục xin xác nhận tạm trú để địa phương dễ dàng nắm bắt, quản lý. Cùng bài viết tìm hiểu về giấy xác nhận tạm trú và thủ tục xin giấy xác nhận tạm trú?
Mục lục bài viết
1. Giấy xác nhận tạm trú là gì?
Giấy xác nhận tạm trú là mẫu giấy do các cơ quan có thẩm quyền tự soạn thảo và cung cấp cho công dân khi công dân đi thực hiện thủ tục xin xác nhận tạm trú. Mặc dù pháp luật hiện nay trong các văn bản về cư trú chưa hề có quy định về việc được cấp giấy xác nhận mà chỉ có quy định về việc cấp sổ tạm trú.
2. Đối tượng nào phải đăng ký tạm trú:
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Như vậy có 02 trường hợp công dân không phải đăng ký tạm trú, bao gồm:
– Thuộc trường hợp đăng ký thường trú;
– Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới 30 ngày.
Lưu ý: Dù công dân không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú nhưng công dân ở lại trong một thời gian nhất định dưới 30 ngày tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình thì phải đăng ký lưu trú. Trường hợp công dân không thực hiện đăng ký bị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 144 năm 2021 của chính phủ.
Thực tế tại nhiều tỉnh thành phố,
3. Trình tự, thủ tục xin giấy xác nhận tạm trú:
Theo quy định Luật Cư trú năm 2020 thì đăng ký tạm trú là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân. Khi các công dân thực hiện hoạt động này không chỉ góp phần giúp Nhà nước quản lý công dân và đảm bảo an ninh xã hội tốt hơn mà còn là tự bảo vệ quyền lợi của mình.
Theo Luật Cư trú thì nếu bạn đã thuê trọ ở địa chỉ mới ngoài địa chỉ đăng ký thường trú thì trong vòng 30 ngày bạn cần đăng ký tạm trú. Thông thường bạn sẽ cần đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc tương đương để yêu cầu được thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú.
Điều 28, Luật cư trú năm 2020 quy định về thủ tục đăng ký tạm trú, như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Bước 2: Thời gian giải quyết
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và
Đối với trường hợp thực hiện thủ tục gia hạn tạm trú thì:
Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định như đối với trường hợp đăng ký tạm trú.
Bước 3: Nộp lệ phí và nhận kết quả
Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.
+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Gia hạn tạm trú.
– Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
4. Mức xử phạt hành chính đối với các lỗi vi phạm liên quan đến tạm trú:
Một số quy định về mức xử phạt được quy định rõ tại, Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
Hành vi | Mức phạt | Căn cứ |
Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú |
500.000 – 1.000.000 đồng |
Khoản 1, Điều 9 |
Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; | ||
Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. | ||
Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; |
1.000.000 – 2.000.000 đồng |
Khoản 2, Điều 9 |
Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; | ||
Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật; | ||
Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú; | ||
Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác; |
4.000.000 – 6.000.000 đồng |
Khoản 3, Điều 9 |
Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác; | ||
Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác; |
Ngoài ra, tùy vào mức độ vi phạm tương ứng với hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 5,6 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
- Luật cư trú năm 2020;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.