Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định Luật đất đai 2013. Thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa quý công ty. Cho tôi hỏi một việc như sau Ông nội tôi Nguyễn Búa sử dụng đất từ trước đến nay, đến năm 1936 ông nội tôi được chính phủ thời pháp thuộc cấp bản Trích Lục Địa Đồ thửa đất ông nội tôi sử dụng nội dung” Đại Nam Trung Kỳ Chánh Phủ, tỉnh Quảng Nam, Sở Địa Chính cấp, loại đất là Đất ở” được Chánh Sở địa chính ký tên đóng dấu ghi năm 1936, đến năm 1975 ông Nội tôi chết, cha ruột tôi là ông Nguyễn Phú sử dụng, đến năm 1998 thực hiện theo Nghị định 64/CP thửa đất của gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận, diện tích: 1500m2, loại đất: Đất ở + đất vườn.(Được biết theo quy định thì chỉ có 200m2 đất ở còn lại đất vườn) Nay cha tôi lập thủ tục để xin chỉnh lý diện tích đất vườn còn lại sang đất ở để tặng cho con cái xây dựng nhà. Khi cha tôi mang bìa đỏ được UBND huyện cấp năm 1998 và bản Trích Lục ĐIạ đồ được cấp năm 1936 đến thì được Cán bộ một cửa huyện trả lời Bản trích lục địa đồ được cấp năm 1936 của thời kỳ pháp thuộc cấp không được coi là một trong các loại giấy tờ theo quy định tại điều 100 của
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Điều 100 Luật đất đai 2013;
– Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
– Khoản 16 và Khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP;
2. Giải quyết vấn đề
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm chủ sở hữu. Thời điểm trước năm 1945 khi đất nước đang trong thời gian xảy ra chiến tranh vấn đề quản lý đất đai không thống nhất. Theo Điều 100
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất gồm:
1. Bằng khoán điền thổ.
2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
6. Bản án của cơ quan
7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
– Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
– Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
– Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
>>> Luật sư tư vấn giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013: 1900.6568
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, nội dung bạn đang trình bày là chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở mà không phải là “cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất”. Bạn cần hỏi lại địa chính để xem xét về trường hợp của bạn để làm hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà không cần chứng minh loại giấy tờ khác vì gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1998.