Giấy tờ chứng minh với doanh nghiệp khai thác than. Quy định về hoạt động khai thác than.
Giấy tờ chứng minh với doanh nghiệp khai thác than. Quy định về hoạt động khai thác than.
Than bao gồm tất cả các loại than hóa thạch và than có nguồn gốc hóa thạch dưới dạng nguyên khai hoặc đã qua chế biến. Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 14/2013/TT-BCT thì than có nguồn gốc hợp pháp khi:
– Được khai thác hoặc tận thu từ các mỏ, điểm mỏ, bãi thải có Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực;
– Được nhập khẩu hợp pháp;
– Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại;
– Được chế biến theo Giấy chứng nhận đầu tư chế biến than tại cơ sở chế biến có Hợp đồng mua than ký trực tiếp với doanh nghiệp có nguồn than quy định tại các điểm a, b, c của khoản 3 Điều 3 Thông tư 14/2013/TT-BCT.
– Than nhập khẩu được xem là hợp pháp khi có Tờ khai hàng hóa than nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu (bản sao có chứng thực theo quy định).
– Đối với nguồn than tịch thu, phát mại, phải có các chứng từ sau: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung công quỹ,
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2013/TT-BCT thì đối với doanh nghiệp khai thác than phải có một trong những giấy tờ sau để chứng minh là than hợp pháp: Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật khoáng sản 2010 quy định về điều kiện cấp giấy phép khai thác như sau:
– Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật khoáng sản 2010. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại cònphải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
– Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theoquy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
– Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
Thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo Điều 59 Luật khoáng sản 2010 như sau:
Hồ sơ:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
– Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
– Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;
– Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;
– Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật khoáng sản 2010.
Cơ quan có thẩm quyền cấp:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ tài nguyên và mội trường hoạch định và công bố.
– Bộ tài nguyên và môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp trên.
Thời hạn giai quyết:
– Tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề liên quan thì thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn trên.
Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏđã có quyết định đóng cửa mỏ. Căn cứ Điều 70, Điều 71 Luật khoáng sản 2010 thì thủ tục cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Hồ sơ:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
– Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;
– Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản saogiấy chứng nhận đầu tư;
– Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Cơ quan giải quyết:
>>> Luật sư tư vấn pháp
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ tài nguyên và mội trường hoạch định và công bố.
– Bộ tài nguyên và môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp trên.
Thời hạn giải quyết: Tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;