Khái niệm về quy hoạch? Cấp giấy phép quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch? Một số điểm mới của Luật sửa đổi 37 luật liên quan đến quy hoạch 2018?
Theo quy định pháp luật thì việc thực hiện các quy định về trình tự thủ tục trong quy hoạch xây dựng theo
Mục lục bài viết
1. Khái niệm về quy hoạch?
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Theo quy định tại Điều 47
Giấy phép quy hoạch xây dựng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.
Theo đó, việc cấp giấy phép quy hoạch xây dựng phải căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển của khu chức năng đặc thù, quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng, quy định quản lý theo quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù.
2. Cấp giấy phép quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch?
Nội dung giấy phép quy hoạch xây dựng, gồm:
Phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng cho phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực dự án, thời hạn của giấy phép quy hoạch xây dựng.
Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch xây dựng:
Thứ nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 47 Luật xây dựng năm 2014.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép quy hoạch xây dựng nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Tuy nhiên, từ năm 2019, các thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép quy hoạch đô thị, giấy phép quy hoạch xây dựng chính thức được bãi bỏ theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch bởi lẽ nhận thấy nhiều bất cập xảy ra đối với việc cấp giấy phép, chứng chỉ quy hoạch với các nội dung như sau:
– Đối với giấy phép quy hoạch xây dựng, Điều 47 Luật Xây dựng quy định: giấy phép quy hoạch xây dựng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.
Nội dung giấy phép quy hoạch xây dựng gồm: phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng cho phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực dự án, thời hạn của giấy phép quy hoạch xây dựng.
Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch xây dựng được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia; và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng còn lại.
– Đối với chứng chỉ quy hoạch, khoản 16 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị quy định chứng chỉ quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Nội dung của chứng chỉ quy hoạch bao gồm các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác.
Theo đó, pháp luật đã bãi bỏ các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Việc bãi bỏ quy hoạch được coi là bước đột phá về thủ tục hành chính trong đầu tư, sản xuất kinh doanh và được xem là một giải pháp quan trọng để thúc đẩy quá trình cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh công khai, minh bạch và hiệu quả.
Như vậy, Luật đã bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch và sửa đổi bổ sung với các quy định mới của Luật quy hoạch năm 2017 theo hướng thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh thông qua việc loại bỏ các quy hoạch sản phẩm đang tồn tại, là giải pháp quan trọng góp phần bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh công khai, minh bạch và hiệu quả.
3. Một số điểm mới của Luật sửa đổi 37 luật liên quan đến quy hoạch 2018
Thứ nhất, Xây dựng trong KCN không cần Giấy phép quy hoạch
Theo điểm a khoản 1 Điều 28 Luật sửa đổi 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018, khu chức năng đặc thù được chuyển thành khu chức năng bao gồm khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao.
Căn cứ Điều 47
Tuy nhiên, việc quản lý quy hoạch đã được lồng ghép trong nhiệm vụ quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc yêu cầu phải có giấy phép quy hoạch là trái với nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động quy hoạch đã được quy định trong Luật Quy hoạch 2017.
Trên cơ sở đó, khoản 19 Điều 28 Luật sửa đổi 37 luật liên quan đến quy hoạch đã bãi bỏ các quy định về Giấy phép quy hoạch xây dựng trong khu chức năng.
Như vậy, chủ đầu tư không cần có Giấy phép quy hoạch xây dựng khi đầu tư xây dựng trong những khu công nghiệp, khu kinh tế… chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.
Thứ hai, không sử dụng quy hoạch làm điều kiện cấp phép kinh doanh
Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh vận tải hàng hóa.
Một trong những điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ là phải phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ và mạng lưới tuyến vận tải.
Tuy nhiên quy định này đã được bãi bỏ theo khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi 37 luật liên quan đến quy hoạch 2018. Đây là quy định quan trọng để góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, phải công khai quy hoạch đất chậm nhất 15 ngày từ khi được phê duyệt
Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật liên quan đến quy hoạch, toàn bộ nội dung về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi đã được phê duyệt phải được công bố công khai như sau:
– Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) công bố công khai kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử; Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử; UBND cấp huyện công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử đồng thời công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã.
– Việc công bố công khai phải được thực hiện chậm nhất là 15 ngày từ ngày nội dung kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Việc công khai phải được thực hiện trong suốt thời kỳ kế hoạch sử dụng đất. (Khoản 3 Điều 48 Luật Đất đai)
Như vậy, trong vòng 15 ngày sau khi kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, các Bộ TNMT và UBND các cấp phải thực hiện công bố công khai kế hoạch liên quan tại trụ sở và trên Cổng thông tin điện tử.
Từ những nội dung trên chúng ta có thể thấy, nhận thấy những bất cập khi thực hiện việc cấp phép và hoạt động theo giấy phép quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch thì trong Luật sửa đổi mới đã bãi bỏ giấy phép quy hoạch thực hiện một số quy định mới để tránh những bất cập trong thực hiện quy hoạch.