Mạng xã hội từ lâu đã được sử dụng tại nước ta và ngày càng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Bên cạnh những giá trị hữu ích mang lại thì vẫn tồn tại những mặt tiêu cực. Vậy, giấy phép mạng xã hội là gì? Quy định pháp luật về mạng xã hội? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.
Mục lục bài viết
1. Giấy phép mạng xã hội là gì?
Để giúp bạn đọc hiểu cụ thể và chi tiết hơn về khái niệm giấy phép mạng xã hội, tác giả xin được giới thiệu đến bạn đọc về hai khái niệm mạng và mạng xã hội là gì?
Căn cứ theo Điều 3 của
Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
Như vậy, giấy phép mạng xã hội được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước cụ thể là Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức kinh doanh đủ điều kiện, thiết lập website có tính năng cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng để thực hiện việc tìm kiếm, giải trí, trao đổi thông tin với nhau…bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, chia sẽ âm thanh, video, hình ảnh…
Một số khái niệm liên quan:
– Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ kết nối Internet:
+ Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập đến Internet;
+ Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet.
– Trạm trung chuyển Internet là một hệ thống thiết bị viễn thông được một tổ chức hoặc doanh nghiệp thiết lập để cung cấp dịch vụ kết nối Internet.
– Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Internet quy định tại Khoản 2 Điều này.
– Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là dịch vụ trò chơi điện tử) là việc cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi các trò chơi điện tử trên mạng.
– Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử) là doanh nghiệp thành lập theo pháp Luật Việt Nam cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị và sử dụng hợp pháp phần mềm trò chơi điện tử.
Giấy phép mạng xã hội được dịch sang tiếng anh như sau: Social network license
Khái niệm về giấy phép mạng xã hội:
Social network license is understood as a document issued by a state agency, namely the Ministry of Information and Communications to a qualified business organization, setting up a website with features to provide the network user community to search, entertain, exchange information with each other… including services of creating personal websites, forums, sharing audio, video, images…
2. Quy định pháp luật về mạng xã hội:
Mạng xã hội từ lâu đã được sử dụng phổ biến tại nước ta từ lâu, hầu như ở mọi loại tuổi mọi người đều sử dụng mạng xã hội để giải trí, quảng cáo và kiếm thu nhập. Chính vì vậy, để đảm bảo cho việc sử dụng mạng xã hội đạt được hiệu quả đúng với bản chất của nó và bảo vệ được quyền lợi của dùng, hiện nay nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết những vấn đề liên quan về vấn đề này cụ thể như sau:
2.1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội:
Điều 26 của
Thứ nhất, được sử dụng dịch vụ của mạng xã hội trừ các dịch vụ bị cấm tại Điều 5 của Nghị định 72/2013/MĐ-CP:
Một, lợi dụng việc cung cấp, sử dụng cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
– Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Ví dụ như: Một số trang mạng hoặc cá nhân tạo ra những trang thông tin nhằm mục đích chống phá chính quyền, đưa những thông tin sai lệch về những vụ việc liên quan đến chính trị, dùng những lời lẽ thô tục để chửi, lăng mạ, xúc phạm đến vị lãnh tụ Hồ Chí Minh hoặc đưa ra những quan điểm sai lệch nhằm tạo ra mâu thuẫn với bộ máy chính trị nước ta cho những người sử dụng mạng xã hội.
– Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Nếu chúng ta là người dùng mạng xã hội sẽ không tránh gặp phải những thông tin liên quan đến mại dâm, những hình ảnh, video đồi trụy hoặc những thông tin nhằm truyền bá những mê tín dị đoan. Vào năm 2019 mạng xã hội nổi lên những nhóm người, cá nhân truyền bá thông tin mê đoạn về “Hội thánh đức chúa trời” đây chính là một trong những thông tin mê tín dị đoạn khiến cho nhiều bạn trẻ bị lôi cuốn theo, ảnh hưởng đến suy nghĩ cũng như hành động bản thân.
– Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định. Thông thường những thông tin bị tiết lộ xuất phát từ những cá nhân làm việc trong bộ máy chính trị, quân sự của nước ta, vô tình hoặc cố ý đưa ra những chính sách, bí mật tác chiến lên mạng xã hội, từ đó gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
– Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân. Vấn đề này chính là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Nhiều thông tin lăng mạ, xúc phạm được đưa lên mạng xã hội và thu hút nhiều người quan tâm. Hậu quả của việc này khiến cho nhiều cá nhân, tổ chức rơi vào hoàn cảnh khốn khổ, không dám ra đường, đi làm, nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa vì những thông tin vu khống liên quan đến sản phẩm của họ.
– Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
– Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Hai, cản trở trái pháp Luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
Ba, cản trở trái pháp Luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Bốn, sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
Năm, tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền Điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Thứ hai, được bảo vệ bí mật thông tin riêng và thông tin cá nhân.
Đây là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm bởi vì hiện nay đã có nhiều hậu quả xảy ra do hành vi cung cấp thông tin của người khác lên mạng xã hội, từ đó ảnh hưởng đến người bị tung thông tin.
Thứ ba, tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Đây là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội. Tuân thủ theo nguyên tắc đặt ra của những mạng sử dụng như facebook, zalo, instagram…tại mỗi trang mạng này người dùng trước khi đăng ký tài khoản để sử dụng sẽ được thông báo những nội quy phải tuân thủ theo.
Thứ tư, chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.
Hiện nay, tại nước ta có
2.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội:
Bất kỳ một chủ thể nào tham gia vào thiết lập mạng xã hội tại nước ta sẽ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể được quy định cụ thể sau đây:
– Cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho công cộng trừ các dịch vụ bị cấm. Hầu như tại nước ta đến thời điểm hiện tại thì chưa có một trang mạng xã hội nào bị nhà nước ta cấm người dân sử dụng.
– Công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội. Tất cả các trang mạng xã hội khi người dùng muốn đăng ký tài khoản thì bắt buộc phải đưa ra thông tin yêu cầu người dùng làm theo như định vị, thêm hình ảnh, hoặc sử dụng thông tin cá nhân để đăng ký…những nội dung phải được thông báo đến người dùng một cách công khai.
– Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng. Theo như tình hình hiện tại thì đa số các trang mạng xã hội được người dùng sử dụng phổ biến đã đảm bảo được nội dung yêu cầu này. Tuy nhiên, để có thể đảm bảo được sự quản lý cũng như bí mật thông tin cá nhân của người dân, Đảng và Nhà nước ta luôn quy định chi tiết rõ ràng.
– Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác;
– Không được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung liên quan đến thông tin của người dùng, bí mật nhà nước, hoặc tuyên truyền những nội dung mang nội dung bạo lực, đồi trụy…được quy định.
– Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm liên quan đến thông tin bí mât quốc gia, quân sự,…thuộc những hành vi bị cấm khi có yêu cầu hợp tác. Cụ thể như việc phối hợp điều tra trong truy tìm tội phạm an ninh mạng khi cố ý xâm nhập vào hệ thống quản lý quốc gia để lấy những thông tin cá nhân của người dân và đem cung cấp cho những đối tượng khác nhằm ý đồ xấu.
– Cung cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp Luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
– Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hiện nay tại nước ta thì đa số người dân đều sử dụng facebook vì vậy facebook đã đặt máy chủ tại nước ta từ lâu thông qua thuê địa điểm tại các công ty viễn thông lớn như VNPT, Viettel, FPT…tính đến thời điểm hiện tại thì có khoản 300 máy chủ đặt tạ Việt Nam với dung lượng 1900 Gbps và trong đó VNPT có số lượng nhiều nhất, khoảng 120 máy chủ.
– Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những người đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân theo quy định mới được thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân hoặc cung cấp thông tin trên mạng xã hội.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo mẫu;
– Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và
– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép;
– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
- Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định Số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.