Giấy phép lái xe quốc tế là gì? Giấy phép lái xe quốc tế có được công nhận ở Việt Nam không? Mẫu giấy phép lái xe quốc tế IDP được quy định như thế nào? Người có giấy phép lái xe quốc tế IDP được phép điều khiển các hạng xe nào? Để giải đáp những câu hỏi trên mời bạn theo dõi bài viết dưới đây
Mục lục bài viết
- 1 1. Giấy phép lái xe quốc tế là gì?
- 2 2. Giấy phép lái xe quốc tế có được công nhận ở Việt Nam?
- 3 3. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế IDP được quy định như thế nào?
- 4 4. Người có giấy phép lái xe quốc tế IDP được phép điều khiển các hạng xe nào?
- 5 5. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế giả bị xử phạt như thế nào?
1. Giấy phép lái xe quốc tế là gì?
Hiện nay, với sự phát triển của công nghiệp hóa thì nhu cầu đi lại ngày càng gia tăng, không chỉ ở trong nước và cả quốc tế. Chính vì thế việc điều khiển xe khi tham gia giao thông đã trở thành một điều không thể thiếu trong cuộc sống. Để được điều khiển xe khi tham gia giao thông thì cần phải có giấy phép lái xe. Giấy phép lái xe là một loại bằng cấp, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể nhằm cho phép người đó được vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng các loại xe cơ giới (xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách ,…)
Vậy giấy phép lái xe quốc tế là gì?
Theo Khoản 1 Điều 3 thông tư 29/2018/TT-BGTVT quy định, giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất. Việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp.
2. Giấy phép lái xe quốc tế có được công nhận ở Việt Nam?
Giấy phép lái xe quốc tế ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển giữa các nước. Trước đây, khi chưa có giấy phép lái xe quốc tế, người nước ngoài muốn điều khiển các phương tiện giao thông tại Việt Nam thì sẽ cần phải thi cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam. Điều này gây khó khăn và mất rất nhiều thời gian.
Trên thực tế cho thấy, hiện nay có một bộ phận là người nước ngoài và người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài đang sử dụng 02 loại giấy phép lái xe là Giấy phép lái xe IDP và Giấy phép lái xe IAA
– Giấy phép lái xe quốc tế IDP có tên tiếng Anh là International Driving Permit. Giấy phép lái xe quốc tế IDP là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (Khoản 1 Điều 3 thông tư 29/2018/TT-BGTVT)
– Giấy phép lái xe quốc tế IAA là loại bằng lái quốc tế đươc sử dụng phổ biến nhất hiện nay bởi phạm vi sử dụng của nó lên đến 192 quốc gia. Bằng lái IAA do Hiệp hội ô tô Quốc tế (International Automobile Asociation) cấp.
Như vậy, trên cơ sở quy định của pháp luật, thì chỉ có Giấy phép lái xe quốc tế IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất là có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam, các loại Giấy phép lái xe quốc tế khác (bao gồm Giấy phép lái xe quốc tế IAA) sẽ không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.
Lưu ý khi sử dụng giấy phép lái xe quốc tế IAA như sau:
+ Người nào có giấy phép lái xe quốc tế IDP do Việt Nam cấp thì khi điều khiển phương tiện cơ giưới để tham gia giao thông tại các nước tham gia công ước viên 1968 phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia đồng thời cũng phải tuân thủ luật giao thông đường bộ của nước sở tại. IDP do Việt Nam cấp sẽ không có giá trị sử udngj trong lãnh thổ Việt Nam (Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư
+ Người nào có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước viên cấp khi điều khiển các phương tiện giao thông cơ giới trên lãnh thổ Việt Nam thì phải mang thep IDP và giấy phép lái xe của nước đã cấp IDP phù hợp với hạng xe điều khiển, đồng thời cũng phải tuân thủ theo pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam. Khi tham gia giao thông tại Việt Nam, người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không được quá thời gian mà người này được phép cư trú tại Việt Nam
3. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế IDP được quy định như thế nào?
Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng là đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế IDP
Giấy phép lái xe quốc tế là một quyển sổ có bìa màu xám, có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật. Các trang đầu của bằng lái xe quốc tế IDP sẽ ghi các thông tin cơ bản như: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ,.. phạm vi sử dụng bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Các trang tiếp theo sẽ chứa các thông tin về người lái và phân hạng bằng lái xe bằng các ngôn ngữ như: Tiếng Nga, tiếng Pháp
+ Trang bìa ghi thông tin cơ bản của IDP in bằng song ngữ Việt – Anh
+ Trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in bằng song ngữ Việt – Anh
+ Trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt
+ Trang 4 để trống
+ Trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh
+ Trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga
+ Trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha
+ Trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp
+ Trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.
Số IDP: Ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia (VN123456789012)
Giấy phép lái xe quốc tế IDP được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2015/TT-BGTVT)
Kể từ ngày cấp IDP có thời hạn không quá 03 năm và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia
4. Người có giấy phép lái xe quốc tế IDP được phép điều khiển các hạng xe nào?
Người có giấy phép lái xe quốc tế IDP được điều khiển các hạng xe tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam, cụ thể như sau:
GIẤY PHÉP LÁI XE VIỆT NAM | GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ |
Hạng A1 | Hạng A1 |
Hạng A2 | Hạng A |
Hạng A3 | Hạng B1 |
Hạng B1, B2 | Hạng B |
Hạng C | Hạng C và C1 |
Hạng D | Hạng D1 |
Hạng E | Hạng D |
Hạng FB2 | Hạng BE |
Hạng FC | Hạng CE và C1E |
Hạng FD | Hạng D1E |
Hạng FE | Hạng DE |
5. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế giả bị xử phạt như thế nào?
Giấy phép lái xe quốc tế IDP được sử dụng trên 85 nước là thành viên của công ước viên 1968. Khi người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống, làm việc, du lịch,… muốn tham gia giao thông tại việt nam thì phải có giấy phép lái xe, nếu họ có giấy phép lái xe quốc tế IDP thì sẽ được tham gia giao thông tại Việt Nam tương ứng với từng hạng xe. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay có rất nhiều trường hợp sử dụng giấy phép lái xe quốc tế IDP giả. Nếu sử dụng giấy phép lái xe quốc tế IDP giả thì sẽ bị xử lý như thế nào?
- Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại tại Điều 21
- Truy cứu trách nhiệm hình sự
Nếu sử dụng giấy phép lái xe giả thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Với khung hình phạt nhẹ nhất là bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm và khung hình phạt nặng nhất lên đến 07 năm từ giam cùng với hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
+ Bộ luật hình sự 2015
+ Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sử đổi bổ sung bởi nghị định 123/2021 quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
+ Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp sử dụng giấy phép lái xe quốc tế