Giao đất sai thẩm quyền, người được giao không sử dụng đất xử lý thế nào? Giải quyết tranh chấp đất đai.
Giao đất sai thẩm quyền, người được giao không sử dụng đất xử lý thế nào? Giải quyết tranh chấp đất đai.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin kính chào quý công ty! Tôi kính mong được sự chia sẻ và tư vấn của quý công ty cho gia đình tôi một việc liên quan đến
+Ủy ban nhân dân xã cấp đất dịch vụ như trên đã dúng thẩm quyền chưa?
+Ủy ban nhân dân xã mở thầu đất dịch vụ mà không thông báo cho gia đình tôi biết và cũng không cần biết số liệu diện tích đấu thầu có vào đất nhà tôi hay không là đúng hay sai?
+Khi đất dịch vụ không được sử dụng cho đến khi hết hạn có bị thu hồi hay không?
+Đối chiếu với
Kính mong được sự tư vấn và trả lời của quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thời điểm giao đất trong trường hợp của bạn là năm 1995: “Năm 1995 Ủy Ban nhân dân xã có mở đấu thầu đất dich vụ 20 năm đối với mảnh đất”. Vào thời điểm này thuộc sự điều chỉnh của Luật đất đai năm 1993.
– Tại Điều 23 Luật đất đai năm 1993 quy định về thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được quy định như sau:
"Điều 23
Thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được quy định như sau:
1- Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua kế hoạch hàng năm của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác.
2- Chính phủ xét duyệt kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác.
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được Quốc hội quyết định và kế hoạch hàng năm về việc giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua, Chính phủ quyết định việc giao đất để sử dụng vào mọi mục đích trong những trường hợp cần thiết.
3- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy định sau đây:
a) Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị và từ 2 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình không thuộc các trường hợp quy định tại mục b khoản 3 Điều này;
b) Từ 3 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị; từ 5 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí, đường điện, đê điều và từ 10 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình xây dựng hồ chứa nước;
c) Giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở; đất chuyên dùng này để sử dụng vào mục đích chuyên dùng khác hoặc để làm nhà ở; đất đô thị theo định mức do Chính phủ quy định;
d) Kế hoạch giao đất khu dân cư nông thôn để Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở”.
Cũng tại Điều 26 Luật đất đai năm 1993:
"Điều 26
Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:
1- Tổ chứcsử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đấtmà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này; cá nhân sửdụng đất đã chết mà không có người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó;
2- Người sửdụng đất tự nguyện trả lại đất được giao;
3- Đất khôngđược sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước cóthẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;
4- Người sửdụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
5- Đất sửdụng không đúng mục đích được giao;
6- Đất đượcgiao không theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này."
Căn cứ vào quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giao đất cho người dân.
– Tại Điều 64 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất như sau:
"Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Như vậy, trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền sẽ bị thu hồi đất. Ngoài ra, cần phải xác định xem diện tích đất đó có bị thu hồi do không sử dụng hay chưa làm căn cứ xác định có hành vi lấn chiếm hay không để xử lý theo Luật đất đai năm 2013.
Trường hợp của bạn, bị hàng xóm lấn chiếm đất: “Gia đình ông soi còn cho xây tường và dựng cột làm lán lên mảnh đất nhà tôi”. Bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc khởi kiện tới Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
– Tại Điều 204 Luật đất đai năm 2013 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu nại về đất đai.
"Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”.
– Khoản 2, khoản 3 Điều 202 Luật đất đai năm 2013 về hòa giải tranh chấp đất đai quy định :
"2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Khoản 1 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì do Tòa án nhân dân giải quyết
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”