Bài thơ Nói với con đã ca ngợi truyền thống, niềm tự hào về quê hương, dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc đến tình cảm đẹp đẽvới quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. Dưới đây là Giáo án bài Nói với con của Viễn Phương | Ngữ văn lớp 9, mời các bạn cùng tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mục tiêu bài học:
1.1. Kiến thức:
Giúp HS cảm nhận tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con. Tình yêu sâu nặng cùng niềm tự hào về sức sống của d/tộc, ảm nhận được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh của thơ ca miền núi.
1.2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng đọc và cảm thụ phong cách thơ miền núi.
1.3. Thái độ:
Giáo dục tình yêu gia đình, quê hương, trân trọng tình mẫu tử, phụ tử; kính yêu cha mẹ.
2. Chuẩn bị tài liệu:
2.1. Giáo viên:
SGK, GV đọc các tài liệu tham khảo liên quan,chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn bài.
2.2. Học sinh:
Chuẩn bị bài, đọc và trả lời câu hỏi đọc – hiểu văn bản SGK.
3. Tiến trình tổ chức dạy học:
3.1. Ổn định tổ chức:
Sĩ số:
9A:
9B:
9C:
3.2. Kiểm tra đầu giờ:
Việc chuẩn bị bài của học sinh:
+ Đọc thuộc lòng bài: Sang thu
+ Chỉ ra và phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong bài thơ “Sang thu” và các hình ảnh ẩn dụ của bài ?
3.3. Bài mới:
GV giới thiệu bài: Lòng yêu thương con, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy được truyền thống tổ tiên, quê hương là 1 thứ tình cảm cao đẹp của con người VN ta suốt bao đời nay. Bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương cũng nằm trong cảm hứng phổ biến ấy.Nhưng nhà thơ có cách nói rất riêng của mình. Để hiểu rõ hơn nội dung bài thơ này chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu qua bài học.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1. HDHS đọc và tìm hiểu chú thích:
H: Đọc chú thích * và nêu những nét chính về tác giả? | I. Đọc và tìm hiểu chú thích:
1. Đọc: 2. Chú thích: a.Tác giả: Y Phương
|
H: Nêu những hiểu biết của em về bài thơ? | b. Tác phẩm: Bài thơ được in trong tập: Thơ VN 1945- 1985. |
HĐ2. HDHS đọc và hiểu văn bản :
H: Xác định thể thơ ? H: Bài thơ được chia làm mấy đoạn? ND từng đoạn? | II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Thể loại: Thơ tự do Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, tự sự miêu tả. 2. Bố cục: 2 đoạn.
|
H: T/yêu thương của cha mẹ với con cái t/hiện qua h/ảnh thơ nào?
H: Hai câu thơ cho em cẩm nhận như thế nào về tình cảm gia đình ? | 3. Phân tích:
a. Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con: * Con cái lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười → Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. Từng bước đi, tiếng nói cười của con đều được cha mẹ vui mừng chăm chút đón nhận. |
H: C/sống lao động của người đồng mình được t/giả tái hiện qua h/ảnh nào? Nhận xét của em về cuộc sống ấy? | * Con được trưởng thành trong c/sống lao động và nghĩa tình của quê hương.
C/sống lao động cần cù: Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát → Ken, cài- vừa m/tả cụ thể công việc, vừa nói lên sự gắn bó, quấn quýt. Núi rừng q/hương: Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng. → T/nhiên che chở, đã nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống. |
H: Vậy ở khổ thơ đầu cha đã nói với con những gì? | → Cha nói cho con biết về tình cảm cội nguồn, cho con cảm nhận trân trọng và gìn giữ. |
| b. Đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người cha qua lời tâm tình với con:
Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn → Người đồng mình sống vất vả, mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với q/hương dẫu còn cực nhọc, đói nghèo. Sống trên đá không chê đá gập ghềnh …Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc. → Cha mong muốn con sống có nghĩa tình, thủy chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí và niềm tin của mình. Người đồng mình thô sơ da thịt Nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương |
H: Cha còn nói với con những gì về con người nơi quê hương yêu dấu? | → Người đồng mình m/mạc nhưng giàu ý chí, n/tin. Họ thô sơ da thịt, nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí và ước mong XD quê hương. Bằng sự LĐ cần cù, nhẫn nại hàng ngày, đã làm nên quê hương với truyền thống, p/tục, tập quán tốt đẹp.
Lên đường Không bao giờ được nhỏ bé. |
H: Người cha con mong ước ở con điều gì?
H: Nhận xét về cách nói của người cha? H: Qua cách nói em cảm nhận gì về t/cảm của người cha với con, điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con là gì? | → Cha mong muốn con biết tự về t/thống q/hương, cần tự tin vững bước trên đường đời.
⇒ Tình cảm cha với con là t/cảm yêu thương, trìu mến t/tha. Điều lớn lao mà cha muốn truyền cho con chính là lòng tự hào về sức sống m/mẽ, bền bỉ về t/thống cao đẹp của q/hương và niềm tin khi bước vào đời. |
H: Nêu những nét đặc sắc về nội dung và n/thuật của bài thơ? | III. Tổng kết:
1. ND: T/cảm thắm thiết của cha mẹ với con cái, ca ngợi s/sống bền bỉ và t/thống cao đẹp của q/hương và niềm mong ước con kế tục xứng đáng truyền thống ấy. 2. Nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên, giọng điệu t/tha, trìu mến, xây dựng h/ảnh cụ thể mà có tính k/quát, mộc mạc và giàu chất thơ. |
3.4. Củng cố, luyện tập:
- Đọc diễn cảm lại bài thơ?
- Cha nói những gì về cội nguồn với con? Từ đó cha gởi gắm mong ước gì từ phía con? Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật?
- Đặt mình vào n/vật người con, viết 1 bài văn ngắn về cảm xúc, s/nghĩ của mình khi nghe lời cha nói?
3.5. Hướng dẫn HS về nhà:
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung bài học.
- Xem trước bài: Nghĩa tường minh và hàm ý: Đọc trả lời các câu hỏi bài tập.
4. Phiếu bài tập dành cho học sinh:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”
(Nói với con- Y Phương)
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Tác dụng của việc sử dụng thể thơ đó?
Câu 2: Tác giả đã chỉ ra cội nguồn sinh dưỡng của con là những yếu tố nào?
Câu 3: Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ ở bốn câu thơ đầu?
Câu 4: Em hiểu thế nào về cụm từ “người đồng mình” ? Tại sao khi nói với con về người đồng mình, người cha lại nhắc tới ngày cưới của cha mẹ.
Câu 5: Cuộc sống của “người đồng mình” được tái hiện qua những hình ảnh nào? Qua đó em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của họ?
Câu 6: Tìm thành phần biệt lập có trong khổ thơ?
Câu 7: Hãy tìm các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng?
Câu 8: Câu thơ “Rừng cho hoa” khiến em liên tưởng đến những câu thơ nào trong một bài thơ đã học ở chương trình Ngữ văn 9 cũng nói về sự hào phóng của thiên nhiên dành cho con người? Cho biết tên tác giả.
Gợi ý đáp án:
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do với những câu thơ dài, ngắn khác nhau, rất linh hoạt, phù hợp với việc giãi bày, tâm sự. Nhờ đó, nhà thơ dễ dàng bộc bạch tâm tư, xúc cảm, khi ân cần, tha thiết, trầm lắng, khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.
Câu 2: Cội nguồn sinh dưỡng của con là gia đình (4 câu đầu và 2 câu cuối khổ 1) với tình yêu sâu sắc, ví đại của cha mẹ; là quê hương- nơi có những “người đồng mình” chăm chỉ, khéo léo trong lao động, có tâm hồn phóng khoáng, lạc quan; nơi có núi rừng tươi đẹp, hào phóng.
Câu 3: Ở bốn câu thơ đầu, nhà thơ có cách diễn đạt rất đặc biệt: “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười”. Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác- tiếng cười phải cảm nhận bằng thính giác nay được tác giả cảm nhận bằng xúc giác – đã khắc họa hình ảnh em bé đang chập chững tập đi thật dễ thương; đồng thời hữu hình hóa niềm vui, niềm hạnh phúc của gia đình nhỏ.
Câu 3: Cấu trúc đối xứng giữa các cặp câu ( 1-2, 4-3) tạo âm điệu vui tươi cho đoạn thơ.
Câu 4:
“người đồng mình”: Là người bản mình, người vùng mình, người dân quê mình gần gũi, thân thương.
– Khi nói với con về người đồng mình, người cha nhắc tới ngày cưới để người con nhắc tới cội nguồn, quê hương, gia đình.
Câu 5: Cuộc sống của “người đồng mình” được tái hiện qua những hình ảnh
“Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát”
→ Câu thơ trên gợi đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tài hoa trong lao động của con người. Câu sau tả thực cuộc sống sinh hoạt đời thường của người đồng mình: vách nhà không chỉ được ken bằng gỗ mà còn được ken bằng những câu hát say sưa; qua đó gợi tâm hồn lạc quan của người đồng mình.
Câu 6:
– Thành phần gọi đáp “ con ơi”.
– Thành phần phụ chú “ Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”.
Câu 7: Các biện pháp nghệ thuật:
– Điệp cấu trúc giữa các cặp câu 1 và 2, 3 và 4, 8 và 9 tạo sự nhịp nhàng cho đoạn thơ.
– Điệp ngữ “bước tới” và hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” đã khắc họa hình ảnh em bé tập đi, đồng thời hữu hình hóa niềm vui, niềm hạnh phúc của gia đình nhỏ.
– Hình ảnh ẩn dụ “đan lờ cài nan hoa” (những chiếc nan tre dưới bàn tay của “người đồng mình” trở nên đẹp đẽ như nan hoa) cho thấy sự khéo léo, tài hoa của “người đồng mình” trong lao động, đồng thời bộc lộ niềm tự hào của nhà thơ về “ người dồng mình”
– Hình ảnh ẩn dụ “vách nhà ken câu hát” (vách nhà không chỉ được ken bằng gỗ mà còn được ken bằng những câu hát) gợi tâm hồn lạc quan của người đồng mình.
– Thủ pháp nhân hóa:
+ “Rừng cho hoa”, tả thực vẻ đẹp của những rừng hoa mà thiên nhiên, quê hương ban tặng, gợi sự giàu có hào phóng của thiên nhiên, quê hương.
+ “Con đường cho những tấm lòng”, gợi liên tưởng đến những con đường trở về nhà, về bản; gợi đến tấm lòng tình cảm của “người đồng mình” với gia đình, quê hương, xứ sở.
– Điệp từ “cho” cho thấy tấm lòng rộng mở, hào phóng, sẵn sàng ban tặng tất cả những gì đẹp nhất, tuyệt vời nhất của quê hương, thiên nhiên.
→ Nếu như gia đình là cội nguồn sinh thành và dưỡng dục con thì quê hương bằng văn hóa lao động đã nuôi dưỡng và chở che cho con thêm khôn lớn, trưởng thành.
Câu 8: Câu thơ “Rừng cho hoa” khiến em liên tưởng đến câu thơ trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận”
“Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự thuở nào”
THAM KHẢO THÊM: