Đoạn trích "Chị em Thúy Kiều” trong tác phẩm "Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một trong các tác phẩm quan trọng của Ngữ văn lớp 9. Xin mời các thầy cô giáo cùng theo dõi bài viết sau với chủ đề Giáo án bài Chị em Thúy Kiều (Truyện Kiều) Ngữ văn 9 để tổng hợp các kiến thức và có phương pháp dạy học phù hợp.
1. Mục tiêu bài học:
* Mức độ cần đạt:
– Thấy được tài năng, tấm lòng của thi hào dân tộc Nguyễn Du qua một đoạn trích trong Truyện Kiều.
* Trọng tâm kiến thức và kỹ năng:
Kiến thức:
– Bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật.
– Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du: ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người qua một đoạn trích cụ thể.
Kỹ năng:
– Đọc – hiểu một văn bản truyện thơ trong văn học trung đại.
– Theo dõi diễn biến sự việc trong tác phẩm truyện.
– Có ý thức liên hệ với văn bản liên quan để tìm hiểu về nhân vật.
– Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điện của Nguyễn Du trong văn bản.
– Tích hợp giáo dục nếp sống văn minh ,thanh lịch cho học sinh.
Thái độ:
– Giáo dục lòng trân trọng, yêu quí vẻ đẹp của con người, đặc biệt là vẻ đẹp tự nhiên và nhân cách , tài năng của con người.
2. Chuẩn bị tài liệu:
– Giáo viên: văn bản Truyện kiều; máy chiếu, trò chơi ô chữ → tóm tắt đoạn trích tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.
– Học sinh: soạn bài, đọc trước bài, chuẩn bị bài (trả lời câu hỏi Đọc hiểu SGK).
3. Tiến trình tổ chức dạy học:
* Ổn định tổ chức:
– Kiểm diện: Sĩ số
– 9A:
– 9C:
* Kiểm tra:
Giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều? Tóm tắt ngắn gọn truyện Kiều ?
* Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
Người phụ nữ xưa và nay luôn là đề tài sáng tác của các nhà văn, nhà thơ. Vẻ đẹp của họ được in đậm trong thơ ca, nhạc họa và mãi bất tử với thời gian. Họ đã góp phần làm nên vẻ đẹp của văn hóa dân tộc. Để miêu tả, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ, đã có nhiều nhà văn, nhà thơ thành công, xuất sắc trong số đó phải kể tới đại thi hào Nguyễn Du. Chỉ bằng vài nét chấm phá kết hợp với nghệ thuật ước lệ tượng trưng, Nguyễn Du đã làm nổi bật lên bức chân dung tuyệt sắc giai nhân của hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân. Mỗi người đều có một vẻ đẹp riêng nhưng cả hai đều hoàn hảo, đều mười phân vẹn mười.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản
– H: Đoạn trích thuộc phần nào của tác phẩm Truyện Kiều?
– Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc:
+ Giọng diễn cảm, thể hiện thái độ ca ngợi, trân trọng
+ Giọng vui tươi, trong sáng, nhịp nhàng
– Giáo viên đọc mẫu 8 câu thơ đầu, sau đó gọi hai học sinh đọc tiếp phần còn lại.
– Trong phần chú thích các từ khó, có từ nào em chưa hiểu?
– H: Đoạn trích được viết theo thể thơ gì? Lục bát.
– H: Nội dung của đoạn trích nói về điều gì? Miêu tả hai bức chân dung chị em Thúy Kiều và dự báo cuộc đời, số phận của hai chị em.
– H: Theo em, đoạn trích có thể chia làm mấy phần nhỏ? Nội dung từng phần?
+ 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều
+ 12 câu tiếp theo: Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân
+ 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của thúy kiều
+ 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống hai chị em
– H: Quan sát bố cục trên, theo em trọng tâm của bài nằm ở phần nào của văn bản? Vì sao em nghĩ như vậy? (Học sinh trả lời)
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn trích
* Chiếu trên màn hình: chân dung minh họa hai chị em Thúy Kiều
– H: Hai câu thơ đầu giới thiệu gì về hai chị em?
– H: Em hiểu: hai ả “tố nga” là gì? Với cách nói này, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng?
(Ẩn dụ: chỉ hai nàng tiên trên cung Quảng theo truyền thuyết, qua đó nhấn mạnh vẻ đẹp của Thúy Vân và Thúy Kiều.)
– H: Vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều được miêu tả bằng hình ảnh nào? (Mai, Tuyết)
– H: Vì sao tác giả lại lấy Main Tuyết để miêu tả? (Mai gợi dáng vẻ thanh mảnh, Tuyết gợi vẻ đẹp trong trắng).
– H: “Mai cốt cách” là gì? “Tuyết tinh thần” là như thế nào? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Gợi vẻ đẹp gì của hai chị em? (út pháp ước lệ, hình ảnh so sánh ẩn dụ).
– Giáo viên: Giới thiệu thêm về bút pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng trong văn thơ cổ.
– H: Thành ngữ “Mười phân vẹn mười” khẳng định điều gì?
– Giáo viên bình: Như vậy hai câu thơ đầu vừa giới thiệu thứ bậc của hai chị em vừa đánh giá chung bằng hình ảnh ẩn dụ: hai ả tố nga có vẻ đẹp trong trắng, duyên dáng, thanh cao như hai nàng tiên trên cung Quảng. Hai câu sau với bút pháp ước lệ, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, Nguyễn Du đã lấy cây mai để chỉ dáng người thanh mảnh, hình ảnh tuyết để chỉ tâm hồn, tính cách trong sáng, gợi tả vẻ đẹp thanh cao của hai chị em. Mỗi người đều có vẻ đẹp riêng nhưng đều hoàn mỹ.
– H: Phác họa vẻ đẹp của hai chị em, tác giả đã miêu tả ai trước?
* Chiếu trên màn hình chân dung minh họa Thúy Vân
– H: Từ “trang trọng” gợi tả vẻ đẹp gì của Thúy Vân?
– H: Mở đầu của bức chân dung, tác giả đã phác họa nét đẹp nào của Vân? Nét đẹp đó được so sánh với hình ảnh nào?
– H: Từ “đầy đặn” gợi tả vẻ đẹp gì? Sau khi tả khuôn mặt là đến nét đẹp nào? (Học sinh trả lời).
– H: “Nét ngài nở nang” là gợi tả điều gì?
– H: Nét họa tiếp theo là gì? Từ nào gợi tả vẻ đẹp đó?
– H: Ngọc thốt là gì? (Ngọc thốt chỉ tiếng nói)
– H: Em hiểu cười nói đoan trang là như thế nào? (Trả lời: cười nói đoan trang là ngay thật đúng mực nghiêm trang, không lả lơi quanh co, châm chọc làm người ta phật lòng)
– H: Từ vẻ đẹp của Thúy Vân, em học được điều gì về cách nói năng cư xử trong giao tiếp? (Học sinh trả lời)
– H: Đặc biệt tác giả miêu tả vẻ đẹp nào của Thúy Vân? (Mái tóc, làn da)
– H: Từ ngữ nào cho thấy mái tóc và làn da của Thúy Vân rất đẹp? (Thua, nhường)
– H: Thua và nhường không những nhấn mạnh vẻ đẹp của làn da, đôi mắt mà còn dự báo điều gì về cuộc đời của Vân sau này?
– H: Khi miêu tả sắc đẹp của Thúy Vân, những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng? Qua đó em cảm nhận gì về vẻ đẹp của Thúy Vân? (Học sinh trả lời)
– GV bình: Với bốn câu thơ ngắn gọn, vẫn là bút pháp ước lệ tượng trưng dùng hình tượng thiên nhiên đẹp: trăng, hoa, tuyết, ngọc.. để nói về vẻ đẹp con người, Nguyễn Du đã vẽ lên bức chân dung Thúy Vân với vẻ đẹp trang trọng, phúc hậu ít ai có được, khiến cho thiên nhiên phải quy phục, phải chịu thua chịu nhường, sẽ dự báo một cuộc sống yên ả bình lặng, không sóng gió…
* Chiếu trên màn hình minh họa chân dung Thúy Kiều
– H: Sắc đẹp của Vân đã khiến mây phải thua, tuyết phải nhường nhưng Kiều còn đẹp hơn Vân ở những điểm nào? (Tài, sắc)
– H: Sắc sảo gợi điều gì? (Gợi sự tinh anh, sắc sảo của trí tuệ, mặn mà của tâm hồn)
– H: Chân dung Thúy Kiều được tác giả miêu tả qua các phương diện nào? (Nhan sắc; tài năng, số phận)
– H: Nguyễn Du đã tập trung phác họa vẻ đẹp nào của Kiều?
– H: Vì sao tác giả lại đặc tả đôi mắt? (Mắt thể hiện sự tinh anh của tâm hồn và trí tuệ)
– H: Làn thu thủy, nét xuân sơn gợi tả vẻ đẹp như thế nào? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? (Làn thu thủy nét xuân sơn: mắt sáng long lanh như nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân)
– H: Vẻ đẹp của Kiều đạt đến mức nào? (Hoa ghen, Liễu hờn, nghiêng nước nghiêng thành)
– H: Từ nào Nguyễn Du đã ngầm báo trước cuộc đời sau này của Thúy Kiều? (Ghen hờn: ghen ghét, đố kỵ → dự báo cuộc đời đầy sóng gió, chông gai, đau khổ)
– H: Tác giả đã nhận định như thế nào về vẻ đẹp ấy? →Vẻ đẹp thiên bẩm có một không hai.
– H: Qua tìm hiểu em cảm nhận gì bức chân dung của Thúy Kiều? (Học sinh trả lời)
– H: Khác với Thúy Vân, ngoài miêu tả về sắc đẹp, tác giả còn tả về điều gì? Dành bao nhiêu câu thơ cho phần ấy?
– H: Tài của Kiều được tác giả giới thiệu và ca ngợi như thế nào? Trong đó tài nào được miêu tả nhiều? Qua những tài năng ấy, tác giả muốn nói thêm điều gì ở Kiều? ( Tài đánh đàn. Cung đàn “Bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác chính là ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.
– GV: Theo quan niệm thẩm mĩ xưa, một con người có tài năng phải giỏi cầm, kỳ, thi, họa thì Kiều đạt đến mức lý tưởng.
– H: Vẻ đẹp của Thúy Kiều là kết hợp vẻ đẹp của những yếu tố nào? (Vẻ đẹp kết hợp cả sắc, tài, tình. Vẻ đẹp làm nghiêng nước nghiêng thành, một vẻ đẹp lí tưởng của thời đại)
– H: Vì sao Thúy Vân là em mà tác giả lại tả trước Thúy Kiều? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? (Tả Vân làm nền để tả Kiều → nghệ thuật đòn bẩy)
– H: Cách miêu tả Thúy Kiều có gì khác so với cách miêu tả Thúy Vân? (Tả Thúy Kiều Nguyễn Du không cần tả nhiều. Với cái đẹp phát ra từ cái nhìn đủ làm chao đảo lòng người)
– H: Với sắc đẹp và tài năng của Thúy Kiều, nếu trong xã hội chúng ta hiện nay sẽ được tôn vinh như thế nào? (Ngợi ca, trân trọng)
– H: Từ cảm nhận về vẻ đẹp hình thức và tài năng của hai chị em Thúy Kiều, em có cảm nhận gì về vẻ đẹp người phụ nữ hôm nay so với người phụ nữ xưa? Họ đã tiếp thu những nét đẹp nào và có gì đổi mới? (Học sinh trả lời)
Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết
– Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”?
– Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du qua đoạn trích?
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh luyện tập
– Gọi học sinh đọc diễn cảm 4 câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân
– Từ lời thơ của Nguyễn Du, em hãy miêu tả lại sắc đẹp của Thúy Vân bằng lời văn của mình.
THAM KHẢO THÊM: