Bếp lửa là một tác phẩm đặc sắc của nhà thơ Bằng Việt, xuyên suốt bài thơ là tình cảm sâu sắc của người cháu đối với người bà và quê hương, đất nước Việt Nam. Chúng tôi xin gửi đến các thầy cô Giáo án bài Bếp lửa tiết 1, 2 Ngữ văn 9, nhằm giúp các thầy cô truyền tải tác phẩm tốt hơn đến các em học sinh.
Mục lục bài viết
1. Giáo án bài Bếp lửa (Tiết 1):
1.1. Mục tiêu bài học:
– Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:
* Kiến thức
– Hs có những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
– Giúp Hs cảm nhận được xúc cảm chân thành của tác giả (người cháu) và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh .
– Việc sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong tác phẩm trữ tình.
* Kĩ năng
– Hs nhận diện phân tích đc các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.
– Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa Tổ Quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương đất nước.
* Thái độ
– Kính trong và biết ơn ông bà cha mẹ, yêu thương những người thân trong gia đình.
2.2 Chuẩn bị tài liệu:
* Giáo viên
– Soạn bài, đọc tài liệu chuẩn KTKN, tài liệu tham khảo, nghiên cứu, soạn bài.
* Học sinh
Đọc trước bài, chuẩn bị bài (trả lời câu hỏi đọc hiểu, làm bài tập SGK)
2.3. Tiến trình tổ chức dạy học:
* Ổn định tổ chức
Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
* Kiểm tra
– GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
– Đọc thuộc lòng bài thơ “đoàn thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
* Bài mới
Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ chống Mĩ cứu nước. Thơ Bằng Việt trong trẻo mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ. Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi ấy tác giả đang là du học sinh tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm về người bà và tình bà cháu vừa sâu sắc thấm thía, vừa quen thuộc với người đọc.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1. HDHS Đọc và tìm hiểu chú thích: – HD đọc H/s đọc: to, rõ, chính xác, chậm rãi, tình cảm, lắng đọng… – GV đọc mẫu – H/s đọc H: Giới thiệu những nét chính về Tác giả? | I. Đọc – tìm hiểu chú thích 1. Đọc: 2. Chú thích (SGK/145) a) Tác giả: Bằng Việt (Nguyễn Việt Bằng) sinh 1941. Quê: Thạch Thất – Hà Tây- HN – Làm thơ từ đầu 1960 và thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong KCCMĩ – Hiện là chủ tịch hội liên hiệp VHNT Hà Nội. |
H: Em hãy giới thiệu vài nét về tác phẩm? – Yêu cầu xem 1 số chú thích khó SGK | b) Tác phẩm: “ Bếp lửa”sáng tác năm 1963 – Tác giả đang là du học sinh ngành Luật tại Liên Bang Xô Viết. – Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây- bếp lửa”(1968). Đây là tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. c) Chú thích khác (SGK/145) |
HĐ2. HDHS đọc – hiểu văn bản: – Em hãy cho biết thể loại của bài thơ. H: Cho biết mạch cảm xúc của bài thơ? | II. Đọc- hiểu văn bản 1. Thể loại – Thơ tự do: 8 tiếng/ câu – Gieo vần: Vần chân và vần liền- theo cặp câu. 2. Mạch cảm xúc và bố cục: a) Mạch cảm xúc của bài thơ: đi từ quá khứ đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm theo dòng hồi tưởng. – Bài thơ là lời của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỉ niệm với bà, nói lên lòng kính yêu và những suy ngẫm về bà. |
H: Tìm bố cục của bài thơ? Nội dung chính của từng phần? | b) Bố cục: Gồm 4 đoạn” – Đ1: phần mở đầu: 3 dòng đầu → Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà. – Đ2: 4 khổ tiếp: hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa. – Đ3: khổ 5: suy ngẫm về cuộc đời bà. – Đ4: khổ cuối: khẳng đinh tình cảm của người cháu đã trưởng thành, đi xa song nỗi nhớ bà vẫn thường trực trong tâm trí. |
– Học sinh đọc khổ thơ đầu tiên H: Cháu nhớ bà, trong kí ức của người cháu có hình ảnh nào xuất hiện đầu tiên? H: Hình ảnh “ một bếp lửa” lặp lại có tác dụng gì trong câu thơ? H: Hình ảnh bếp lửa trong kí ức của cháu được miêu tả qua từ ngữ nào? H: Từ láy “chờn vờn” ” ấp iu” có tác dụng gợi hình và gợi cảm như thế nào? (Từ “ấp iu” là sự kết hợp 2 từ “ấp ủ” và “nâng niu” em liên tưởng như thế nào về hình ảnh người nhóm bếp?) H: Điều gì trong lòng người cháu cùng xuất hiện với bếp lửa nồng đượm? H: Cách nói “biết mấy nắng mưa”hay ở chỗ nào? (Cách nói ẩn dụ → gợi ra cuộc đời vất vả lo toan của bà) H: Em cảm nhận như thế nào về nội dung 3 câu thơ đầu? | 3. Phân tích a. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà – Hình ảnh đầu tiên xuất hiện trong kí ức “bếp lửa” “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm” → Điệp ngữ “một bếp lửa” diễn đạt 1 kỉ niệm rất riêng tư không mờ phai trong kí ức về hơi ấm gia đình. – “chờn vờn” → từ láy tượng hình miêu tả h/ảnh ngọn lửa trong sương sớm → Gợi cảm giác ấm áp , quen thuộc trong mỗi gia đình ở một miền quê yên tĩnh. – “ấp iu” → vừa gợi tả chính xác công việc nhóm bếp vừa gợi tả bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa. – Cùng xuất hiện với h/ả “bếp lửa” là tình cảm “Cháu thương bà…nắng mưa” ⇒ H/ả bếp lửa trong kí ức đã đưa cháu trở về với nỗi nhớ thương bà, gọi về kỉ niệm những năm tháng tuổi thơ bên bà . |
* Củng cố – luyện tập
– GV hệ thống lại bài.
H: Ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa trong 3 câu thơ đầu?
– HS đọc diễn cảm lại bài thơ.
* Hướng dẫn học sinh về nhà:
– HS về nhà học bài thuộc lòng.
– Soạn tiếp bài theo câu hỏi SGK (câu: 2, 3, 4, 5)
2. Giáo án bài Bếp lửa (Tiết 2):
2.1. Mục tiêu bài học:
– Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:
* Kiến thức
– Giúp Hs cảm nhận được xúc cảm chân thành của tác giả (người cháu) và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh .
– Việc sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong tác phẩm trữ tình.
* Kĩ năng
– Hs nhận diện phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.
– Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa Tổ Quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình yêu quê hương đất nước.
* Thái độ
– Kính trong và biết ơn ông bà cha mẹ, yêu thương những người thân trong gia đình.
2.2. Chuẩn bị tài liệu:
* Giáo viên
– Soạn bài, đọc tài liệu chuẩn KTKN, tài liệu tham khảo, nghiên cứu, soạn bài.
* Học sinh
– Đọc trước bài, chuẩn bị bài (trả lời câu hỏi đọc hiểu, làm bài tập SGK)
2.3. Tiến trình tổ chức dạy học:
* Ổn định tổ chức
Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
* Kiểm tra
– GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
– Đọc thuộc lòng bài thơ “ Bếp lửa”
* Bài mới
– Hình ảnh “bếp lửa” trong kí ức khi cháu nhớ về bà đã gọi về cả một thời thơ ấu bên bà được bà yêu thương chăm sóc, tuổi thơ nhọc nhằn nhưng ấm áp tình bà cháu. Từ đó cháu đã suy nghĩ như thế nào về cuộc đời bà? Khẳng định tình cảm của mình với bà, với quê hương như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiết học thứ 2 của bài thơ “ Bếp lửa”.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1. HDHS đọc – hiểu văn bản (tiếp): – HS đọc lại bài thơ. – HS đọc 5 câu thơ tiếp theo” Lên 4 tuổi…còn cay” H: Kí ức tuổi thơ bên bà được thể hiện qua các hình ảnh thơ nào? | II. Đọc- hiểu văn bản (tiếp) 3. Phân tích (tiếp) b) Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu: * Kỉ niệm về thời thơ ấu bên bà “Lên 4 tuổi…mùi khói” Năm ấy….đói mòn dói mỏi” ………………khô rạc ngựa gâỳ ………khói hun nhèm mắt cháu ……………sống mũi còn cay” “Tám năm dòng……… …………chứa niềm tin dai dẳng” |
H: Từ câu thơ: “Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh” Thể hiện đức tính gì của bà? H: Vì sao trong ký ức của người cháu luôn có những kỷ niệm về bà và hình ảnh bếp lửa ? H: Ấn tượng sâu đậm nhất của tuổi thơ tác giả hiện lên qua hình ảnh nào? (bà và bếp lửa) Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa (10 lần) H: Trong kí ức tuổi thơ của cháu còn có âm thanh nào hiện về? H: Vì sao âm thanh tiếng tu hú lại ám ảnh tâm trí người cháu sâu đậm đến vậy? H: Đầu bài thơ là h/ả bếp lửa cuối bài thơ là h/a ngọn lửa biểu đạt ý nghĩa gì? H: Từ đó em nx về những kỉ niệm tuổi thơ bên bà của nhà thơ? – Gọi hs đọc 2 khổ thơ cuối. | – Tuổi thơ ấy nhiều gian khổ, thiếu thốn nhọc nhằn: + Tuổi thơ có bóng đen của chiến tranh và nạn đói năm 1945. + Có mối lo của giặc tàn phá xóm làng + Có hình ảnh chung của nhiều gia đình Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp: mẹ và cha đi công tác xa. + Cháu sống trong sự cưu mang dạy dỗ của bà, bà thay trách nhiệm cha mẹ chăm sóc cháu, cháu sớm phải có ý thức tự lập. – Lời bà bình dị thể hiện đức hi sinh cao cả vì con vì cháu vì cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. – Kỷ niệm tuổi thơ là gắn với bà và bếp lửa. – Âm thanh tu hú khắc khoải gọi hè: → Gợi tình cảnh vắng vẻ và khắc khoải nhớ mong của hai bà cháu → âm thanh thân thuộc của quê hương. – Bếp lửa là hình ảnh tả thực. – Ngọn lửa là hình ảnh khái quát tượng trưng cho tình cảm của bà (ngọn lửa tình bà, ngọn lửa niềm tin mà bà truyền cho cháu) ⇒ Kỉ niệm tuổi thơ bên bà là những kỉ niệm đẹp, đầy ắp tình bà cháu, bà nuôi cháu lớn khôn chắp cánh ước mơ cho cháu trện mọi chặng đường đời. |
H: Em hiểu lận đận nghĩa là gì?biết mấy nắng mưa nghĩa là gì? H: Từ đó em thấy cháu suy nghĩ gì về cuộc đời bà? H: Thói quen dậy sớm của bà thể hiện phẩm chất gì của bà? H: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa các câu thơ: “Nhóm… Nhóm…. Nhóm…. tâm tình tuổi nhỏ” H: Người bà đã nhóm lên trong lòng cháu những điều gì? | c. Cảm nghĩ của cháu về cuộc đời bà: “ Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa. …..Ôi kì lạ ….bếp lửa” – “Lận đận” → vất vả k suôn sẻ. – “biết mấy nắng mưa” → lam lũ vất vả. ⇒ Cuộc đời bà là cuộc đời vất vả gian truân không suôn sẻ. – Một người bà chịu thương, chịu khó, giàu lòng nhân ái, đức hi sinh thầm lặng, nhận gian khổ về mình ⇒ h/ả của người bà, người mẹ Việt Nam. “nhóm nồi xôi, nhóm yêu thương, nhóm tâm tình” – Ngọn lửa không chỉ được bà nhóm lên bằng nguyên liệu bên ngoài mà còn được nhóm bằng ngọn lửa của lòng yêu thương , niềm tin, sức sống trong lòng bà đối với con cháu và đất nước. (ngọn lửa mang ý nghĩa biểu tượng) – Bà nhóm lên ngọn lửa của t/y thương và niềm tin trong lòng cháu ⇒ Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa → ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. |
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong ba câu thơ ấy? Tác dụng? H: Theo em Bằng Việt có dụng ý gì khi dùng câu cảm thán” Ôi kì lạ và thiếng liêng bếp lửa” ?tại sao bếp lửa lại là hình ảnh kì lạ và thiêng liêng? H: Cháu thể hiện tình cảm như thế nào qua lời bình về cuộc đời bà? – GV yêu cầu HS đọc 4 câu thơ cuối. H: Người cháu tự thấy mình được sống trong điều kiện ra sao? H: Trong điều kiện ấy, tác giả vẫn cảm thấy thiếu điều gì? H: Qua đó, em cảm nhận được gì về tấm lòng của tác giả ? Tác giả nhắn nhủ người đọc những gì? – Cho HS liên hệ và tìm những câu thơ, bài thơ về tình yêu quê hương… H: Cháu đã suy nghĩ về cuộc đời bà bằng những tình cảm? | – NT: Điệp từ: “nhóm” → Nhấn mạnh công việc và ý nghĩa của công việc bà làm. – Câu cảm đảo trật tự cú pháp “ Ôi…” → nhấn mạnh h/ả “Bếp lửa” của bà kì lạ, vì nó cháy sáng và ấm áp trong mọi hoàn cảnh ; nó thiêng liêng bởi bà là máu thịt là cội nguồn là quê hương… ⇒ Cháu hiểu bà, yêu bà, yêu dân tộc mình. – Cháu xa quê, xa bà: có ngọn khói trăm tàu, sống trong điều kiện đủ đầy, hiện đại.Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả:cuộc sống ấm êm và hạnh phúc tràn trề. – Cháu vẫn thấy thiếu hơi ấm từ bếp lửa của bà -> thiếu tình bà. ⇒ Cháu yêu bà , yêu dân tộc – cháu trân trọng và nâng niu tình cảm của bà hiểu đc những gian nan vất vả, khó nhọc mà bà đã trải qua=> Yêu bà ,cháu yêu quê hương, đất nước -> H/ả bà trở thành biểu tượng của quê hương đất nước trong nỗi nhớ của cháu. |
HĐ2. HDHS tổng kết: H: Nêu lại đặc sắc nghệ thuật? H: Qua bài thơ tác giả muốn thể hiện chiều sâu tư tưởng gì? – Gọi hs đọc ghi nhớ sgk/155 | III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: – Sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng – Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận trong thơ trữ tình – Giọng điệu và thể thơ 8 chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm. – Các phép tu từ: điệp ngữ, hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa lặp đi lặp lại -> nhấn mạnh hình ảnh chủ đạo xuyên suốt bài thơ. 2. Nội dung: Triết lí thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài, rộng của cuộc đời. Tình yêu thương bà và lòng biết ơn bà chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu đất nước * Ghi nhớ: SGK/ 155 |
* Củng cố – luyện tập
– Bài tập “Có người nói rằng” hình ảnh bà trong bài thơ là hình ảnh người nhóm lửa, người giữ lửa” em suy nghĩ gì về nhận xét đó?
* Hướng dẫn học sinh về nhà:
– Học thuộc lòng bài thơ + phân tích bài thơ
– Nêu cảm nhận của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ?
– Chuẩn bị bài: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
– Trả lời các câu hỏi đọc hiểu văn bản: SGK
3. Khái quát chung về tác giả Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa:
3.1. Khái quát về tác giả Bằng Việt:
Bằng Việt (tên thật Nguyễn Việt Bằng, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1941), nguyên quán xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội, là một nhà thơ Việt Nam. Ông đã từng là Chủ tịch Hội đồng thơ Hội Nhà văn Việt Nam và Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Nội.
Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và là một trong những nhà thơ tiêu biểu thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Trẻ trung, hồn nhiên, tài hoa là nét đặc sắc nổi bật trong hồn thơ Bằng Việt. Thơ ông nhẹ nhàng, có cảm xúc tinh tế, giọng điệu tâm tình, trầm lắng, suy tư và giàu triết lí.
3.2. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Bếp lửa:
Những năm đầu theo học luật, tác giả rất nhớ nhà. Tháng 9 ở bên Nga trời se se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi dạy sớm đi học, ông hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ lại hình ảnh bà nội lụi cụi dạy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai, củ sắn cho cả nhà. Đó là nền tảng để Bằng Việt sáng tác bài thơ Bếp lửa năm 1963.
Bài thơ được in trong tập “Hương cây – bếp lửa” – tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.
THAM KHẢO THÊM: