Hoàn cảnh sáng tác Bếp lửa của Bằng Việt chọn lọc hay nhất

Bài viết dưới đây là Hoàn cảnh sáng tác Bếp lửa của Bằng Việt chọn lọc hay nhất. Chúc các bạn có thêm nhiều kiến thức và tài liệu để ôn tập thật tốt. Cùng tham khảo nhé.

1. Hoàn cảnh sáng tác Bếp lửa của Bằng Việt chọn lọc hay nhất:

Nhà thơ kể lại: “Những năm đầu học luật ở đây, tôi nhớ nhà kinh khủng. Tháng 9 bên ấy se se lạnh, sương sớm thường bay. Mập mờ xuống đất, ngoài cửa sổ, trên tán cây, gợi nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi sáng dạy sớm để đi học, tôi thường nhớ đến cảnh bếp lửa quen thuộc, nhớ hình ảnh ngoại dạy tôi nấu xôi, củ khoai, củ sắn cho cả nhà”.

- Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên luật ở nước ngoài.

- Bài thơ được đưa vào tập Hương cây - Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

2. Vài nét về tác giả Bằng Việt:

2.1. Tiểu sử:

- Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Viết Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

- Sau khi tốt nghiệp Khoa Luật, Đại học Tổng hợp Kiev, Liên Xô (nay là Đại học Quốc gia Kiev, thuộc Ukraine) năm 1965, Bằng trở về Việt Nam, làm việc tại Viện Luật thuộc Khoa Khoa học. Nghiên cứu Xã hội Việt Nam.

2.2. Sự nghiệp sáng tác:

Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng của Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Văn nghệ Hà Nội... và là một trong những người sáng lập báo Văn nghệ Nhân dân Hà Nội (xuất bản năm 1985)

Bằng Việt có bài thơ đầu tiên được phổ biến rộng rãi, Qua Trường Sa, viết năm 1961. Ông thể hiện nhiều thể loại thơ không vần, đủ mọi thể loại có trong thơ ca Việt Nam và thế giới. Ngoài sáng tác thơ, Bằng Việt còn dịch thơ và biên soạn một số từ điển văn học. Đồng thời, ông tiếp tục hành nghề luật sư cho đến khi thôi giữ chức vụ cuối cùng tại Hội đồng nhân dân thành phố vào năm 2000.

Sự trẻ trung, hồn nhiên và tài hoa là đặc điểm nổi bật trong hồn thơ Bằng Việt. Thơ ông nhẹ nhàng, cảm xúc tinh tế, nhịp điệu tâm trạng, lắng đọng, chiêm nghiệm và ngây ngất.

Tập thơ “Hương-Ngọn lửa miền Trung” chung với Lưu Quang Vũ được xuất bản lần đầu năm 1968. Sau đó, ông có nhiều tập thơ nổi tiếng: Những khuôn mặt – Những khoảng trời (1973); Đất sau mưa (1977); Khoảng cách giữa các từ (1984); Cát Sáng (1985) chung Vũ Quần Phương; Bếp Lửa – Bầu Trời (1986); Ném câu thơ vào gió (2001)….

Với những đóng góp to lớn cho nền văn học nước nhà trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và thời kỳ sau này, Bằng Việt đã nhận được nhiều giải thưởng văn học trong nước và quốc tế.

3. Đôi nét về tác phẩm Bếp lửa:

Về tác phẩm Bếp lửa, bài thơ được sáng tác theo thể thơ tự do. Mạch cảm xúc của bài thơ bắt nguồn từ hình ảnh bếp lửa gợi bao kỉ niệm về những năm tháng sống bên bà ngoại.

Từ những kỉ niệm, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà, bày tỏ tình cảm với bà. Mạch cảm xúc men theo dòng thời gian từ quá khứ đến hiện tại, qua đó khẳng định tình cảm kính yêu đối với người bà mãi mãi không thay đổi.

3.1. Bố cục tác phẩm Bếp lửa

Gồm  (4 phần)

- Phần 1 (ba dòng đầu): Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.

- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.

- Phần 3 (hai khổ thơ tiếp theo): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.

- Phần 4 (khổ cuối): Nỗi nhớ về bà.

3.2. Nội dung bài thơ bếp lửa:

Bếp lửa (Bằng Việt)

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...

3.3. Tóm tắt tác phẩm Bếp lửa:

“Bếp lửa” của Bằng Việt là những hồi tưởng, suy tư của những đứa cháu đã trưởng thành, gợi lại những kỉ niệm xúc động về người bà, tình thương của bà. Qua đó, thể hiện tình cảm sâu sắc với gia đình, quê hương, đất nước. Từ miền Tây, đứa cháu nhớ bà ngoại, nhớ bếp lửa nhà trong lòng. Ngày ấy, kẻ gian xâm nhập gây nhức nhối. Bố mẹ đi kháng chiến, cháu ở với bà nội. Cô chăm sóc cha mẹ và dạy dỗ họ hàng ngày. Nhớ nhất là hình ảnh bếp lửa mà bà nhóm lên hàng ngày. Từ bàn tay của bà, ngọn lửa ấy đã bùng lên trong mọi hoàn cảnh, cháy lên trong suốt những ngày thơ ấu của đứa cháu. Bếp lửa là nguồn hơi ấm, là sự chở che, là nguồn sống, là nguồn sẻ chia, là kỉ niệm không bao giờ quên. Bếp lửa chứa đựng tình bà cháu thiêng liêng, bất diệt. Giờ đây người cháu đã xa bà ngoại, xa quê hương nhưng hình ảnh người bà hiền, hình ảnh bếp hồng ấm áp thắp lên mỗi sáng từ đôi bàn tay của bà sẽ mãi trở thành ký ức không thể nào quên.

3.4. Giá trị nội dung tác phẩm Bếp lửa: 

Qua dòng hồi ức, chiêm nghiệm của người cháu mới lớn, bài thơ Bếp lửa gợi những kỉ niệm xúc động về tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính trọng, yêu thương, biết ơn của người cháu đối với bà. và cũng như đối với gia đình, quê hương, đất nước.

3.5. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Bếp lửa:

Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.

- Thành công của bài thơ còn ở việc tạo ra bếp lửa gắn với hình ảnh người bà, như một điểm nhấn để khơi gợi mọi nỗi nhớ, tình cảm, suy nghĩ về bà và cháu gái.

Giọng điệu chân thành, tha thiết.

Hình ảnh gần như trung gian, quen thuộc và giản dị…

3.6. Ý nghĩa nhan đề bài thơ Bếp lửa:

“Bếp lửa” là một bài thơ rất quen thuộc ở làng quê Việt Nam. Trong bài thơ, hình ảnh “bếp lửa” được tác giả sử dụng trước khi kết thúc mang ý nghĩa tả thực, là hình ảnh bếp lửa của bà, gắn bó với em khi còn nhỏ. Nhưng ngoài ra, hình ảnh “bếp lửa” còn mang ý nghĩa tượng trưng cho tình mẫu tử thiêng liêng.

=> Lò sưởi gợi lại kỉ niệm của người bà trong những năm tháng tuổi thơ. Ngọn lửa ấy còn thắp lên ngọn lửa của sức sống, niềm tin, ước mơ và tình yêu.

4. Soạn Bài Bếp Lửa - Bằng Việt:

Câu 1 (trang 145 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):

Bài thơ là lời của đứa cháu nói về bà, về tình yêu thương tha thiết mà bà dành cho đứa cháu của mình trong những tháng ngày khốn khó.

Câu 2 (trang 145 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):

Trong hồi ức của người cháu, những kỉ niệm về tình bà cháu:

- Năm 4 tuổi (nạn đói 1945).

- Tám năm ở bên cô khi cha mẹ bận rộn công việc, dạy cô làm việc, lo cho cô học, kể chuyện… dạy cô nên người.

- Năm giặc phá làng, phá nhà, bà vẫn một lòng dõi theo con cháu để cha mẹ yên lòng.

Đoạn thơ kết hợp biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận: tả ánh lửa bập bùng, cảnh đói, người bà lao động vất vả, rong ruổi… qua đó cho thấy tình cảm của tác giả đối với người bà… → sáng tạo sinh động, cụ thể, gợi cảm và ẩn sâu nhân cách.

Câu 3 (trang 145 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):

Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến 12 lần trong cả bài thơ. Đó là hình ảnh quen thuộc của bà đốt lửa mỗi sớm mai. Cô và bếp là hai mà như một, cô thắp lên ngọn lửa, không chỉ là ngọn lửa, mà còn là “ngọn lửa chứa niềm tin bền vững”, ngọn lửa của tình yêu ấp ủ.

- “Ôi lạ lùng tự nhiên – bếp lửa!” : hình ảnh giản dị ghi dấu tình mẫu tử thiêng liêng, gìn giữ tuổi thơ gian khó.

Câu 4 (trang 146 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):

Hai câu cuối sở dĩ dùng từ “ngọn lửa” vì nó có tính khái quát cao, lửa mang ý nghĩa tượng trưng. Ngọn lửa đã thắp sáng và giữ vững niềm tin yêu của bà cố, tiếp lửa yêu thương từ bà sang các cháu và cho thế hệ mai sau

Câu 5 (trang 146 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tình yêu thể hiện trong bài thơ nhẹ nhàng, giản dị mà buồn da diết. Tình yêu ấy vượt qua chiều dài và chiều rộng của không gian, mãi mãi trong trái tim tôi. Tình yêu, lòng biết ơn đối với người cháu cũng là lòng biết ơn đối với gia đình, quê hương, đất nước.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )