Quy định về giám đốc, tổng giám đốc đã được luật doanh nghiệp quy định cụ thể đối với trường hợp cả công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, .... Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể đồng thời là giám đốc công ty khác không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Công ty TNHH 2 thành viên là gì?
- 2 2. Điều kiện để trở thành giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- 3 3. Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể đồng thời là giám đốc công ty khác không?
- 4 4. Một cá nhân cùng đại diện theo pháp luật cho hai công ty có được ký kết hợp đồng với nhau?
- 5 5. Giám đốc công ty TNHH hai thành viên chịu trách nhiệm trước ai về việc thực hiện nghĩa vụ của mình:
1. Công ty TNHH 2 thành viên là gì?
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp do một cá nhân/tổ chức hoặc nhiều cá nhân/tổ chức có từ 02 đến 50 thành viên. Để thực hiện thành lập công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân sau khi công ty đó được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
2. Điều kiện để trở thành giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Căn cứ theo quy định tại Điều 64
– Không thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp năm 2020
– Người phải trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
– Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp năm 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp năm 2020, Giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 64 Luật doanh nghiệp năm 2020 và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
3. Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể đồng thời là giám đốc công ty khác không?
Đối với công ty cổ phần:
Căn cứ Điều 101 Luật doanh nghiệp năm 2020, tiêu chuẩn trở thành giám đốc công ty cổ phần là:
– Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp năm 2020.
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
– Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên trong Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
– Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
– Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
– Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty
Như thế, giám đốc công ty cổ phần cũng được hình thành từ hợp đồng thuê giám đốc hoặc bổ nhiệm một người trong số hội đồng quản trị. Tiêu chuẩn của giám đốc cũng phải thỏa mãn điều kiện được nêu tại phần công ty trách nhiệm hữu hạn. Cho dù hình thành từ nguồn nào thì
Đối với công ty hợp danh:
Giám đốc trong công ty hợp danh đồng thời là chủ tịch hội đồng thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Căn cứ Điều 180 Luật doanh nghiệp 2020 thì:
“1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”
Do đó, nếu như giám đốc công ty hợp danh là chủ tịch hội đồng thành viên mà trở thành giám đốc của công ty khác không theo hợp đồng thuê thì không thể đồng thời là giám đốc hai công ty trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác về việc bổ nhiệm giám đốc. Còn đối với trường hợp giám đốc công ty hợp danh hình thành từ hợp đồng thuê thì vẫn có thể đồng thời làm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đối với doanh nghiệp tư nhân:
Căn cứ khoản 3 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 thì:
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
4. Một cá nhân cùng đại diện theo pháp luật cho hai công ty có được ký kết hợp đồng với nhau?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 141
Theo đó, hai công ty có cùng một người đại diện có thể thực hiện giao kết giao dịch dân sự với nhau, nếu như Giám đốc (người đại diện theo pháp luật) thực hiện xác lập giao dịch không vì tư lợi cá nhân.
5. Giám đốc công ty TNHH hai thành viên chịu trách nhiệm trước ai về việc thực hiện nghĩa vụ của mình:
Tại Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định trách nhiệm của Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên như sau:
Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.
Theo đó, Giám đốc của Công ty TNHH hai thành viên là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, thực hiện chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Luật doanh nghiệp năm 2020.