Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, được Nhà nước giao quyền sử dụng cho người dân và chịu sự quản lý của trực tiếp của Nhà nước. Vậy trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà có tranh chấp về tiền bồi thường thì sẽ giải quyết như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Giải quyết tranh chấp tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
* Quy định về tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 và điểm đ khoản 4 Điều 114
+ Bảng giá đất của từng loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương nơi có đất ban hành tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
+ Mức tiền bồi thường còn phụ thuộc vào diện tích đất bị thu hồi;
+ Giá đất cụ thể được áp dụng tính tiền bồi thường cho từng dự án cụ thể.
– Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013 thì việc chi trả tiền bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi được thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành;
+ Trường hợp việc chi trả tiền bồi thường chậm so với quy định, ngoài số tiền bồi thường theo phương án bồi thường thì người có đất bị thu hồi được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả;
+ Trong trường hợp người có đất thu hồi không đồng ý với mức giá bồi thường và không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Như vậy, nếu người có đất thu hồi bị xâm phạm lợi ích liên quan đến việc chi trả tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai theo quy định tại Điều 204
Theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai 2013 việc giải quyết tranh chấp về tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sẽ được tiến hành giải quyết theo thủ tục khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính theo về đất đai.
1.1. Khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 45/2014, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản khác có liên quan. Theo đó, người có đất bị thu hồi hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, có quyền khiếu nại quyết định hành chính theo thủ tục hành chính, hành vi hành chính nếu thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm.
Theo quy định tại Điều 7
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định giải quyết khiếu nại mà không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định.
– Hình thức khiếu nại:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8,
– Thời hiệu khiếu nại:
Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011 sửa đổi bổ sung 2021 thì thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm đến lợi ích của mình.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định vì lý do ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
– Trình tự thủ tục khiếu nại:
+ Khiếu nại lần đầu:
Bước 1: Nộp đơn khiếu nại.
Trong thời hạn theo quy định, người có đất bị thu hồi cần phải xác định cơ quan đã ra quyết định bồi thường khi nhà nước thu hồi để khiếu nại lần đầu đến cơ quan đó.
Bước 2: Tiếp nhận đơn.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền theo quy định; người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và chuyển khiếu nại đến cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; nếu không thụ lý giải quyết khiếu nại phải nêu rõ lý do và thông báo cho người khiếu nại.
Bước 3: Xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với các vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại là không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trong thời gian giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
+ Khiếu nại lần hai:
Bước 1: Nộp đơn khiếu nại.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, thì có quyền khiếu nại lần hai đến cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã ra quyết định bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật. Theo đó, người khiếu nại có thể nộp đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại lần hai.
Bước 2: Tiếp nhận đơn.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải gửi văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp người giải quyết khiếu nại lần hai có thể xem xét thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với những vùng sâu vùng xa có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành giải quyết khiếu nại theo quy định.Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi và công bố quyết định giải quyết khiếu nại đến người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
1.2. Khởi kiện hành chính theo trình tự thủ tục hành chính:
Được tiến hành theo trình tự thủ tục tố tụng hành chính.
– Thời hiệu khởi kiện:
Được quy định tại Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015:
Người có đất bị thu hồi, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan nộp hồ sơ khởi kiện quyết định hành chính trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm đến lợi ích của mình.
Trường hợp nộp đơn khởi kiện sau khi tiến hành khiếu nại quyết định hành chính thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày người khởi kiện nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
– Thủ tục khởi kiện:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Người có đất bị thu hồi làm đơn khởi kiện theo quy định, nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện và gửi đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Tiếp nhận đơn.
Bộ phận tiếp nhận đơn của tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến tòa án có thẩm quyền và ghi vào sổ nhận đơn.
Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án phải trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử.
Trường hợp nhận đơn gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án sẽ gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện biết.
Bước 3: Xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện theo quy định;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định.
Bước 4: Thụ lý vụ án.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.
Bước 5: Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Việc đưa vụ án ra xét xử phải được lập thành quyết định bằng văn bản và gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
Bước 6: Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát.
Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Bước 7: Mở phiên tòa sơ thẩm.
Theo quy định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Khi nào Nhà nước ra quyết định thu hồi đất?
Thu hồi đất là một quyết định hành chính của người có thẩm quyền nhằm chấm dứt quan hệ sử dụng đất của người sử dụng đất, đảm bảo thực thi hoạt động quản lý của Nhà nước về đất đai.
Căn cứ quy định tại các Điều 61, 62, 64, 65 Luật đất đai 2013 thì Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, thu hồi do nhu cầu của Nhà nước:
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nhà nước với tư cách là chủ đầu tư lớn có nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng đất cho các mục đích vì lợi ích của cộng đồng, vì sự phát triển của đất nước, vì bảo vệ chủ quyền quốc gia. Chính vì vậy nhu cầu sử dụng đất là rất lớn.
Việc thu hồi đất để phục vụ cho hoạt động quốc phòng an ninh được xác định là việc sử dụng đất để xây dựng các công trình vì mục đích quốc phòng an ninh như sử dụng đất làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; sử dụng đất xây dựng căn cứ quân sự, ga, cảng quân sự, các công trình phục vụ cho các hoạt động huấn luyện, đào tạo thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng an ninh như làm trường bắn, thao trường bắn, bãi thử vũ khí, các cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý,…
Thu hồi đất để phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được xác định là việc thực hiện các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; các dự án xay dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia như: giao thông, thủy lợi, điện lực, công trình thu gom xử lý chất thải,…
Thứ hai, thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
Được quy định cụ thể tại Điều 64 Luật đất đai 2013, việc thu hồi đất do có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có thể được hiểu là việc thực hiện hoạt động giao đất, sử dụng đất không đúng quy định pháp luật về đất đai, bao gồm các trường hợp sau: Người có quyền sử dụng đất, có hành vi sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; hoặc có hành vi cố ý hủy hoạt đất; Đất 15 được giao cho thuê nhưng không đúng đối tượng và thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng tặng cho; đất được giao để quản lý mà bị lấn chiếm; người có quyền sử dụng đất không thực hiện đúng các nghĩa vụ theo quy định pháp luật về đất đai.
Thứ ba, thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, hoặc do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định, đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
Trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; trường hợp đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác không còn nhu cầu sử dụng đất hay trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất.
Ngoài ra trường hợp đất ở trong khu vực ô nhiễm, đất nằm trong những vùng có nguy cơ sạt lở, sụt lún hoặc bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai khác có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, Nhà nước tiến hành thu hồi để bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người dân.
3. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi:
Được quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013, theo đó để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
* Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình Việt Nam:
Thứ nhất, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Thứ hai, có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về đất đai;
Thứ ba, trường hợp hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các giấy tờ sau:
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam trong thời kỳ đó;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
– Giấy tờ mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993 và nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
Thứ tư, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ được pháp luật công nhận quyền sử dụng đất, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, được thực hiện trước khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp;
Thứ năm, trường hợp hộ gia đình cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền đã được thi hành;
Thứ sáu, trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ công nhận quyền sử dụng đất theo quy định nhưng đất sử dụng ổn định lâu dài từ ngày 15/10/1993 và có xác nhận đất không có tranh chấp;
Thứ bảy, trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, từ đường, nhà thờ,…được UBND xã xác nhận là đất dùng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
* Đối với chủ thể là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có:
– Giấy chứng nhận nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Luật đất đai 2013;
– Hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
* Đối với chủ thể là người nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất có trả tiền phải có:
– Giấy chứng nhận nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Luật đất đai 2013;
– Hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Luật khiếu nại 2011 sửa đổi bổ sung 2021;
– Nghị định 124-2020-ND-CP hướng dẫn thi hành luật khiếu nại 2011;
–
–