Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật dân sự

Giải quyết tranh chấp đất đai khi mua bán qua nhiều đối tượng

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật dân sự » Giải quyết tranh chấp đất đai khi mua bán qua nhiều đối tượng
  • 11/08/2015
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    11/08/2015
    Tư vấn pháp luật dân sự
    0

    Giải quyết tranh chấp đất đai khi mua bán qua nhiều đối tượng. Xác định tư cách đương sự trong tố tụng dân sự.

    Giải quyết tranh chấp đất đai khi mua bán qua nhiều đối tượng. Xác định tư cách đương sự trong tố tụng dân sự.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi trình bày nội dung vụ kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) như sau:

    Nguyên đơn: bà N

    Bị đơn: ông T

    Người có quyền nghĩa vụ liên quan: ông C (Ba tôi)

    Nội dung vụ kiện:

    Ngày 10/01/2010, Ba mẹ tôi có ký 3 hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (bằng giấy tay ko có công chứng chứng thực) cho 3 người gồm:

    1. Ông T (bị đơn trong vụ kiện) một phần đất có diện tích 80m vuông x 9triêu /1 m vuông = 720 triệu. Ông T có đặt cọc 75 triệu và ba mẹ tôi có ký nhận tiền cọc. Hợp đồng do ông T ghi mà trên hợp đồng không ghi số thửa số bản đồ và địa chỉ thửa đất. Thời hạn là 4 tháng (120 ngày) kể từ ngày cho mượn bản chính sổ đỏ. Trách nhiệm bên bán ký các giấy tờ liên quan để tách thửa cho đến khi tách thửa xong. Trách nhiệm bên mua làm mọi thủ tục trách thửa theo quy định của pháp luật dể tách thửa. Hết thời hạn trên bên mua không làm xong việc tách thửa thi phải mất tiền đặt cọc.

    2. Bà Thu (vợ ông T, người có quyền lợi liên quan trong vụ kiện). Hợp đồng của bà Thu tất cả giống như hợp đồng của ông T.

    Xem thêm: Tranh chấp đất đai là gì? Các đặc điểm và nguyên nhân của tranh chấp đất đai?

    3. Bà Hương (là bạn của ông T, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ kiện). Hợp đồng của ba Hương giống như hợp của ông T nhưng bà Hương không có đặt coc nên ba mẹ tôi không có ký nhận tiền đặt cọc.

    Khi ký 3 hợp đồng trên, ba mẹ tôi nhận tiền dặt cọc 150 triệu của vợ chồng ông T, bà Thu và không nhận tiền cọc của ba Hương Ngày 18/01/2010, ba tôi có giao bản chính sổ đỏ cho ông T tại công ty đo đạc bản đồ DL(tư nhân) quận 12 vì lúc này ông T có ký hợp đồng công ty DL để làm thủ tục tách thửa. Và ba tôi cùng ông T có thỏa thuận ngày 18/05/2010 là ngày ông T phải giao số tiền còn lại cho ba tôi. Ông T có yêu cầu ba tôi ký giấy tờ tách thứa và ba tôi có ký. (xin lưu ý là ba tôi không biết đọc, không biết viết, bị lãng tai và năm 2010 ba tôi đã 68 tuổi). Sau đó, khi gần đến ngày ông T phải giao số tiền mua đất còn lại cho ba tôi. Ba tôi có liên lạc với ông T thì ko liên lạc được.

    Đến ngày 20/05/2010, ba tôi có làm đơn kiện ông T gửi UBND phường. Yêu cầu UBND phường giải quyết cho ba tôi hủy các hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã ký vói ông T và bà Thu và yêu cầu ông T phải trả lại giấy chứng nhận QSDĐ bản chính đã giao cho ông T ngày 18/01/2010. UBND phường có tổ chức buổi hòa giải. Tại buổi hòa giải ông T xác nhận ông và vợ ông bà Thu có mua 2 lô đất của ba tôi, mỗi lô chiều ngang 5 m x dài 16 m = 80 m vuông với giá 9 triệu đồng/ 1m vuông = 720 triệu đồng và có đặc cọc 75 triệu đổng cho mỗi lô, 2 lô là 150 triệu đồng. Lô còn lại bà Hương bạn ông T mua. Ông T xác nhận đã bán 3 lô đất trên cho bà N và bà N có trách nhiệm trả số tiền còn lại cho ba tôi và ông T cho rằng ông không còn nghĩa vụ trả tiền cho ba tôi. Còn giấy chứng nhận QSDĐ bản chính của ba tôi, bà N đang giữ. Kết quả buồi hòa giải không thành.

    Sạu đó, ngày 24/01/2011 bà N làm đơn khởi kiện ông T ra tòa án Quận 12.

    Nguyên đơn: bà N và ông Thăng chồng bà N

    Bị đơn: ông T

    Ba tôi là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan

    Tóm tắt nội dung đơn khởi kiện:

    Xem thêm: Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai

    Ngày 26/02/2010, bà N có ký hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (hợp đồng ký bằng giấy tay không có công chứng chứng thực) với ông T. Ông T đồng ý chuyển nhượng cho bà N 3 lô đất diện tích 240m2, ngang 15 m × dài 16 m. Với tổng số tiền là 2 tỷ 480 triệu (trên hợp đồng không ghi địa chỉ thửa dất) và đã chuyển tiền đặc cọc 3 lần qua ngân hàng cho ông T với tổng số tiền 550 triệu. Thời hạn trả hết số tiền còn lại 1 tỷ 935 triệu cho cho ba tôi là ngày 18/05/2010 (hợp đồng này do bà N và ông T tự thương lượng, ba tôi ko biết). Sau đó, bà N biết ba tôi đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ mà ông T giao cho bà N để làm thủ tục tách thửa. Bà N yêu cầu ông T để bà N ký hợp chuyển nhượng QSDĐ trực tiếp với ba tôi. Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ bà N ký với ba tôi ghi ngày 26/02/2010 (không có công chứng chứng thực và chỉ một mình ba tôi ký và cũng không ghi dịa chỉ thửa dất) với nội dung ba tôi đồng ý chuyển nhượng QSDĐ chiều ngang 15 m x chiều dài 16 m = 240 m2. Tổng số tiền là 2 tỷ 160 triệu, đặt cọc 225 triệu (thực tế số tiền cọc này đã chuyển vào tài khoản của ông N) . Thời hạn trả số tiền còn lại là 4 tháng (120 ngày ) kể từ ngày 26/02/2010. Hợp đồng này có chữ ký của ông T là người làm chứng.

    Trong đơn khỏi kiện của bà N có các yêu cầu như sau:

    1. Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ bà N ký với ba tôi, ngày 26/02/2010 Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng qsdđ bà N ký với ông T, ngày 26/02/2010.

    2. Yêu cầu ông T trả lại tiền dặc cọc 550 triệu đồng và tiền phạt cọc là 550 triệu đồng.

    Quá trình giải quyết của tòa án như sau:

    Tòa án quận 12 mời các bên hòa giải rất nhiều lần (khoảng 8 lần). Nội dung các buổi hòa giải Nguyên đơn bà N: Giữ nguyên yêu cầu trong đơn khởi kiện. Bi đơn: Ông T không chấp nhận yêu cầu của bà N và cho rằng bà N biết ngày phải thanh toán cho ba tôi là ngày 18/05/2010. Và ông N xác định gần tới ngày thanh toán đã nhắc bà N nhiều lần nhưng bà N ko thanh toán. Ông T cho rằng ông là người làm chứng việc bà N ký hợp đồng với ba tôi và khi làm chứng là đã chuyển giao nghĩa vụ thanh toán số tiền còn lại cho ba tôi là bà N. Khi nào ba tôi trả tiền cọc lại cho ông T thi ông T trả lại tiền cọc cho bà N Ba tôi đồng ý hủy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ ký ngày 26/02/2010 với bà N (hợp đồng ký bằng giấy tay, không có công chứng chứng thực và không có giao dich thực tế bằng tiền và chỉ môt mình ba tôi ký) và yêu cầu ông T trả lại giấy chứng nhận QSDĐ bản chính. Sau đó tòa án quận 12 yêu cầu ba tôi đóng tiền đảm bảo 225 triệu và cho nhận lại giấy chứng nhận QSDĐ.

    Cuối năm 2015 tòa án quận 12 chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án quận 7 giải quyết Tòa án quận 7 đã mời các bên hòa giải 3 lần Nguyên đơn bà N giữ nguyên yêu cầu trong đơn khởi kiện. Bị đơn ông T không chấp nhận bất yêu cầu nào của bà N và không có ý kiến gì khác. Ba tôi đồng ý với yêu cầu của bà N, hủy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ ngày 26/02/2021 đã ký giữa ba tôi và bà N. Và yêu cầu tòa án không xem xét hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã ký giữa ba tôi và ông T vì ông T không làm đơn phản tố và hết thời hạn khởi kiện.

    Ngày 02/07/2016 tòa án quận 7 đưa vụ án ra xét xử nhưng ông T có đơn xin hoãn phiên tòa và tòa cbo hoãn phiên tòa Ngsy 02/08/2016 tòa án quận 7 đưa vụ án ra xét xử nhưng tại phiên tòa Nguyên đơn bà N thay đổi yêu cầu:

    Xem thêm: Quy định về cách giải quyết tranh chấp đất đai, tranh chấp nhà đất

    1. Đưa ba tôi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thành bị đơn. 

    2. Yêu cầu thay đổi không phạt tiền cọc 550 triệu nữa mà tính lãi suất trên số tiền 550 triệu đã đặt cọc cho ông T. Năm đầu tiền lãi 97 triệu, năm thứ 2 cộng dồn tiền lãi và tiền gốc tính tiền lãi tiếp ( ví dụ: 550triêu + 97 triệu= 647 triệu tiền gốc ròi tính lãi tiếp cho năm thứ 2…..) tiền lãi theo bà N tính đến nay khoảng hơn 600 triệu Tiền gốc và tiền lãi gần 1,2 tỷ 3/ bà N yêu cầu ông T và ba tôi liên đới bồi thường số tiền trên Sau đó, HĐXX hoãn phiên tòa chờ thông báo sau.

    LUẬT SƯ CHO TÔI HỎI MỘT SỐ VẤN ĐỀ NHƯ SAU

    1. Thay đổi vi trí ba tôi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thành bị đơn có phù hợp với luật tố tụng dân sự không?

    2. Có quy định nào cho phép tính lãi tiền đăt cọc mua đất không?

    3. Thay đổi như trên có được xem là thay đổi vượt quá yêu cầu trong đơn khởi kiện không?

    4. Ba tôi ký hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ với bà N không có công chứng chứng thực, không nhận tiền của bà N, mẹ tôi còn sống nhưng chỉ một mình ba tôi ký hợp đồng như vậy có được xem là hợp đồng vô hiệu không? Và có phải trả tiền cho bà N hay không?

    5. Trong quá trình giải quyết của Tòa án, ông T không làm đơn phản tố và để hết thời hạn khởi kiện như vậy ông T có được quyền phản tố hay khởi kiện nữa hay không?

    Xem thêm: Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không sổ đỏ

    Rất mong được Luật sư tư vấn và trả lời các vấn đề nêu trên giúp gia đình chúng tôi.

    Luật sư tư vấn:

    1. Cơ sở pháp lý:

    Bộ luật dân sự năm 2005

    Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

    “Luật đất đai năm 2013”

    2. Nội dung tư vấn:

    Câu hỏi thứ nhất, thay đổi vị trí ba tôi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thành bị đơn có phù hợp với luật tố tụng dân sự không?

    Xem thêm: Xảy ra tranh chấp đất đai, người dân phải yêu cầu giải quyết ở đâu?

    Tại Điều 9 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (có hiệu lực ngày 01/07/2016) có quy định như sau:

    "Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

    1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

    2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội".

    Căn cứ vào quy đinh này thì đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Trường hợp của bạn, bà N muốn thay đổi yêu cầu khởi kiện, ba bạn từ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan sang thành bị đơn là không được phép. Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện. 

    Câu hỏi thứ hai, có quy định nào cho phép tính lãi tiền đăt cọc mua đất không?

    Tại Điều 358 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về đặt cọc như sau:

    "Điều 358: Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

    Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác".

    Căn cứ vào quy định này thì nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Từ đó xét vào trường hợp của gia đình bạn thì việc đặt cọc phải lập thành biên bản, nếu như không có thỏa thuận khác thì gia đình bạn chỉ phải trả lại tiền cọc và thêm 1 khoản tiền bằng số tiền đã đặt cọc.

    Câu hỏi thứ ba, thay đổi như trên có được xem là thay đổi vượt quá yêu cầu trong đơn khởi kiện không?

    Cũng như câu hỏi thứ nhất, thì tại Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Trường hợp bà N muốn thay đổi người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan thành bị đơn thì bà N phải đưa đơn khởi kiện lại. Chứ không thể thay đổi vượt quá yêu cầu trong đơn khởi kiện.

    Câu hỏi thứ tư, ba tôi ký hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ với bà N không có công chứng chứng thực, không nhận tiền của bà N, mẹ tôi còn sống nhưng chỉ một mình ba tôi ký hợp đồng như vậy có được xem là hợp đồng vô hiệu không? Và có phải trả tiền cho bà N hay không?

    Tại thời điểm gia đình bạn làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang được điều chỉnh bởi “Luật đất đai năm 2013”. Điều 126 “Luật đất đai năm 2013” có quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân như sau:

    "Điều 126: Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân

    1. Việc nộp hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    b) Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.

    2. Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp các bên chuyển đổi phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển đổi thực hiện nghĩa vụ tài chính.

    Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên chuyển đổi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ".

    Căn cứ vào quy định này thì Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước. Nếu không thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ vô hiệu. Đồng thời chủ thể chuyển nhượng là cả ba và mẹ của bạn. Nhưng lại chỉ một mình ba của bạn ký vào hợp đồng chuyển nhượng thì cũng là điểm đáng lưu ý. Bạn xác nhận đây là tài chung của cả ba và mẹ thì khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng này cũng bắt buộc cần sự đồng ý và có chữ ký của cả ba và mẹ.

    Tại Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

    "Điều 137: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường".

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử đất được xem là giao dịch dân sự. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu được xem là giao dịch dân sự vô hiệu. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trong tình huống của bạn có nêu, gia đình bạn không nhận tiền từ bà N, thì khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử đất này vô hiệu thì gia đình bạn sẽ không phải hoàn trả bất kỳ khoản tiền nào.

    Tuy nhiên, trong tình huống của bạn lại có đưa ra: "Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ bà N ký với ba tôi ghi ngày 26/02/2010 (không có công chứng chứng thực và chỉ một mình ba tôi ký và cũng không ghi dịa chỉ thửa dất) với nội dung ba tôi đồng ý chuyển nhượng QSDĐ chiều ngang 15 m x chiều dài 16 m = 240 m2. Tổng số tiền là 2 tỷ 160 triệu, đặt cọc 225 triệu (thực tế số tiền cọc này đã chuyển vào tài khoản của ông N). Thời hạn trả số tiền còn lại là 4 tháng (120 ngày ) kể từ ngày 26/02/2010. Hợp đồng này có chữ ký của ông T là người làm chứng".

    Việc gia đình bạn không nhận được tiền từ bà N thì phải chứng minh là mình không nhận, nếu không chứng minh được thì Tòa án sẽ căn cứ trên nội dung của hợp đồng đã giao dịch, trên đó có ghi đã đặt cọc 225 triệu thì gia đình bạn phải hoàn trả lại khoản tiền này khi tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử đụng đất này vô hiệu. 

    Giai-quyet-tranh-chap-dat-dai-khi-mua-ban-qua-nhieu-doi-tuong

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568

    Câu hỏi thứ năm, trong quá trình giải quyết của Tòa án, ông T không làm đơn phản tố và để hết thời hạn khởi kiện như vậy ông T có được quyền phản tố hay khởi kiện nữa hay không?

    Tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:

    "3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện".

    Tại khoản 1 Điều 159 Bộ luật dân sự có quy định:

    "Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác".

    Và tại Điều 427 Bộ luật dân sự quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự như sau:

    "Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm".

    Căn cứ quy định này của pháp luật thì ông T có quyền làm đơn khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp trong trường hợp của ông T là 2 năm được tính từ ngày mà quyền và lợi ích hợp pháp của ông T bị xâm phạm.

    Và tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn như sau:

    "Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải".

    Vậy, ông T có quyền đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu phản tố này phải đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Và hiện tại ông T muốn khởi kiện thì ông T vẫn còn thời hạn khởi kiện.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.057 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai? Nên sử dụng hình thức nào?
    - Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất
    - Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất
    - Tình huống tranh chấp đất đai giữa gia đình ông A và xã Hải Bình
    - So sánh tranh chấp đất đai và khiếu nại về đất đai
    - Giải quyết vấn đề về tranh chấp đất đai
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai có sổ đỏ

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Cháy chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường cho cư dân không?
    Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà khi nào?
    Xây nhà gây nứt tường, làm hỏng nhà hàng xóm có phải bồi thường không?
    Khi cháy chợ, ai chịu trách nhiệm bồi thường? Mức bồi thường khi cháy chợ?
    Nếu chó thả rông cắn người đi đường, ai là người phải bồi thường?
    Căn cứ và cách tính mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
    Cây xanh bật gốc, đổ gây chết người ai là người phải bồi thường?
    Gây ra thiệt hại nhưng không đủ khả năng bồi thường, phải làm gì?
    Các tin mới nhất
    Trò chơi điện tử là gì? Điều kiện, thủ tục xin giấy phép kinh doanh trò chơi điện tử?
    Văn bản là gì? Chức năng, phân loại và nội dung của các loại văn bản?
    Công ty là gì? Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thành lập công ty?
    Xâm hại trẻ em là gì? Các quy định của pháp luật về hành vi xâm hại trẻ em?
    Nền kinh tế quốc dân là gì? Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
    Biên lai là gì? Biên lai có phải là hóa đơn không, khác gì với hóa đơn?
    Trốn thuế là gì? Quy định mức phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế?
    Vốn ODA là gì? Đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Quy định về cách giải quyết tranh chấp đất đai, tranh chấp nhà đất
    13/09/2020
    Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không sổ đỏ
    11/09/2020
    Xảy ra tranh chấp đất đai, người dân phải yêu cầu giải quyết ở đâu?
    02/09/2020
    Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
    02/09/2020
    Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
    16/09/2020
    Quy định về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất
    24/08/2020
    Tranh chấp đất đai là gì? Các đặc điểm và nguyên nhân của tranh chấp đất đai?
    28/11/2020
    So sánh tranh chấp đất đai và khiếu nại về đất đai
    18/01/2020
    Trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ
    24/08/2020
    Trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ
    24/08/2020