Trong những loại tranh chấp đất đai thì tranh chấp quyền sử dụng mà trên đất có mồ mả là phức tạp hơn cả. Vậy tranh chấp đất đai có mồ mả được giải quyết như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tranh chấp đất đai có mồ mả được giải quyết như thế nào?
Ở nước ta, tranh chấp về đất đai bao giờ cũng là loại tranh chấp phổ biến và mang tính chất phức tạp nhất. Và trong những loại tranh chấp đất đai thì tranh chấp quyền sử dụng mà trên đất có mồ mả là phức tạp hơn cả. Bở vì hiện nay việc giải quyết tranh chấp liên quan đến mồ mả vẫn chưa được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể. Tính đến nay cũng chưa hề có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án hay thuộc về ủy ban nhân dân đối với việc giải quyết những tranh chấp về mồ mả. Tòa án nhân dân tối cao cũng chưa có một văn bản nào hướng dẫn về vấn đề này. Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ có quy định duy nhất tại Điều 607 về vấn đề bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả mà không có quy định về các tranh chấp khác. Mồ mả (mộ phần) không được coi là tài sản gắn liền với đất hoặc là tài sản theo các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và còn liên quan đến vấn đề về tâm linh, liên quan đến đạo đức, phong tục, tập quán rất mật thiết, cần có sự thận trọng, tâm huyết của người phán quyết.
Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai có mồ mả xuất phát từ rất nhiều các lý dó khác nhau, chủ yếu là do:
– Những đời trước sử dụng đất đã cho phép hàng xóm hoặc họ hàng thân thích sử dụng một phần đất của mình để chôn cất người đã khuất;
– Ngày xưa do không canh tác nên đã bỏ đất trống để đi “tha hương cầu thực”, những người dân xung quan thấy đất bỏ trống đã tự ý chôn cất người nhà của mình ở đó,…
Nếu người sử dụng đất biết rõ mồ mả đang được xây dựng tại đất của mình thuộc gia đình nào thì phải liên hệ với họ để thỏa thuận, thương lương về việc di dời mộ phần. Nếu không thương lượng, thỏa thuận được thì người sử dụng đất có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu di dời mộ phần và trả lại hiện trạng đất cho người sử dụng đất gửi lên tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền. Khởi kiện yêu cầu di dời mộ phần và trả lại hiện trạng đất cho người sử dụng đất được thực hiện theo thủ tục tranh chấp đất đai.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả:
Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả được thực hiện như sau:
2.1. Hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã:
Các bên hoặc một trong hai bên tranh chấp đất đai có mồ mả gửi đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai lên ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai có mồ mả của hai bên;
– Thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải giữa các bên có tranh chấp
– Tổ chức cuộc họp hòa giải về tranh chấp đất đai có mồ mả. Việc hòa giải về tranh chấp đất đai có mồ mả chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp đất đai có mồ mả vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Khi hòa giải tranh chấp đất đai có mồ mả tại Ủy ban nhân dân cấp xã, sẽ có hai trường hợp xảy ra:
– Trường hợp thứ nhất: Hòa giải thành
Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai có mồ mả phải được lập thành văn bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp đất đai có mồ mả có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia buổi hòa giải và phải có đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới của thửa đất, người sử dụng đất, khi đó Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi biên bản hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền.
– Trường hợp thứ hai: hòa giải không thành
Trường hợp hòa giải về tranh chấp đất đai có mồ mả mà không thành, khi đó Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải về tranh chấp đất đai có mồ mả không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp đất đai có mồ mả gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
2.2. Khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền:
Khi bước hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã không thành như đã nêu ở mục trên, các bên có tranh chấp chấp đất đai có mồ mả làm thủ tục khởi kiện ra tòa án dân sự để giải quyết việc tranh chấp đất đai. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai có mồ mả được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
– Đơn khởi kiện (theo mẫu đơn số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP), trong đó nêu rõ yêu cầu của người khởi kiện và trình bày rõ sự việc.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.
– Biên bản hòa giải không thành.
– Giấy tờ tùy thân người khởi kiện/người bị kiện.
– Các chứng cứ, tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
Người khởi kiện về tranh chấp đất đai có mồ mả gửi hồ sơ đã chuẩn bị nêu trên đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án;
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3: Thụ lý và giải quyết vụ án
Sau khi nhận đơn khởi kiện về tranh chấp đất đai có mồ mả, nếu xét thấy vụ án về tranh chấp đất đai có mồ mả thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mình thì Thẩm phán được phân công phải thông báo ngay cho người khởi kiện về tranh chấp đất đai có mồ mả làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí, sau đó thụ lý vụ án.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp đất đai có mồ mả, Tòa án tiến hành hòa giải các bên. Nếu không hòa giải được, thì thẩm phán quyết định đưa vụ án về tranh chấp đất đai có mồ mả ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án tranh chấp đất đai có mồ mả ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai có mồ mả có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Quy định về bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả:
Việc tự ý dùng diện tích đất của người khác để chôn cất phần di hài, xây mộ phần của người mất là sai phạm. Tuy nhiên, chủ sử dụng đất dựa trên lý do người xâm phạm kia đang có hành vi ảnh hưởng đến quyền lợi của mình mà đập phá, hay có những hành vi khác nhằm xâm phạm đến mồ mả của người đã khuất cũng là một hành vi đang vi phạm pháp luật. Các cá nhân, tổ chức cần đặc biệt lưu ý về hành động của mình khi xảy ra tranh chấp về đất mồ mả. Chính vì thế, khi có mồ phần của gia đình khác được xây trên đất của mình, chủ đất không được tự ý di dời mà không có sự nhất trí của gia đình họ, nếu không có sự đồng ý di dời thì chủ đất phải làm thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả như đã nêu trên.
Điều 607 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả, Điều này quy định:
– Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.
– Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường như đã nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu như mà không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết sẽ được hưởng về khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp về tổn thất về tinh thần sẽ do các bên tự thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa đối với mỗi một mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013;
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.