Trường hợp người lao động vi phạm các quy định trong nội quy lao động, doanh nghiệp được quyền xử lý kỷ luật lao động trong phạm vi quyền hạn của mình. Vậy giải quyết khi người lao động không chấp nhận kỷ luật như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Giải quyết khi người lao động không chấp nhận kỷ luật:
Khi người lao động vi phạm các quy định trong nội quy của công ty đề ra, công ty có quyền giải quyết xử lý kỷ luật đối với người lao động đó. Căn cứ khoản 1 Điều 6
– Được quyền tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
– Được quyền thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
– Được quyền yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể.
– Được quyền tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
– Thực hiện đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
– Được quyền đóng cửa nơi làm việc tạm thời.
Đồng thời, người lao động khi làm việc tại doanh nghiệp cũng phải có những nghĩa vụ sau:
– Phải thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã quy định trong ợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
– Phải chấp hành đúng kỷ luật lao động, nội quy lao động.
– Phải tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
– Phải thực hiện đúng quy định về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Căn cứ từ các quy định trên có thể thấy người lao động phải có trách nhiệm, nghĩa vụ tuân thủ đúng kỷ luật lao động tại doanh nghiệp.
Trường hợp nếu nhân viên trong công ty vi phạm nội quy bị công ty kỷ luật lao động nhưng không chấp hành theo quyết định kỷ luật thì về phía công ty hoàn toàn có quyền buộc người lao động thực hiện nghĩa vụ đó. Nếu người lao động thuộc những trường hợp theo quy định bị sa thải hoặc bị đơn phương chấm dứt
2. Có những hình thức kỷ luật nào với người lao đông?
Căn cứ Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về các hình thức xử lý kỷ luật lao động, bao gồm:
– Khiển trách.
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
– Cách chức.
– Sa thải.
Như vậy, hiện nay theo quy định sẽ có 04 hình thức xử lý kỷ luật trong lao động người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động.
3. Công ty có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động không chấp nhận kỷ luật không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi nằm trong các trường hợp như sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ được phân công theo đúng như thỏa thuận trong giao kết hợp đồng.
Việc xác định người lao động hoàn thành hay không hoàn thành công việc phải dựa trên tiêu chí được quy định trong quy chế đánh giá của công ty. Do đó, phía bên người sử dụng lao động phải ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc có sự tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để bảo đảm khách quan, minh bạch.
– Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn bị ốm đau, tai nạn điều trị 12 tháng liên tục. Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn điều trị ốm đau, tai nạn 06 tháng liên tục. Theo đó, khả năng lao động của họ chưa phục hồi.
– Trường hợp gặp phải những sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục mà không thể khắc phục được, buộc phải cắt giảm nhân sự.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.
– Trường hợp người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu.
– Trường hợp người lao động tự ý nghỉ bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên và không có lý do chính đáng.
– Người lao động có hành vi gian dối, khai không đúng sự thật các thông tin khi tiến hành ký kết hợp đồng lao động với công ty và gây ảnh hưởng đến việc tuyển dụng lao động.
Khi có một trong các căn cứ trên, công ty cần đảm bảo điều kiện cần về mặt thời gian báo trước với người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:
– Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn: công ty báo trước ít nhất 30 ngày.
– Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn: công ty báo trước ít nhất 45 ngày.
Như vậy, theo quy định trên thì chỉ khi nào người lao động thuộc các trường hợp trên thì người sử dụng lao động mới được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Công ty cần làm gì để thực hiện kỷ luật lao động đúng?
Để tránh trường hợp người lao động chống đối, không chấp hành quyết định kỷ luật lao động của công ty, công ty cần phải thực hiện kỷ luật lao động đúng nguyên tắc theo quy định:
– Người sử dụng lao động phải đảm bảo chứng minh được người lao động có lỗi.
– Khi xử lý kỷ luật lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đó là thành viên.
– Người lao động phải có mặt tại buổi xử lý kỷ luật đó. Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa.
Trường hợp người lao động chưa đủ 15 tuổi thì đảm bảo phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
– Phải lập biên bản ghi nhận cuộc họp xử lý kỷ luật.
– Người sử dụng lao động không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật của người lao động.
– Chỉ được áp dụng một hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất khi người lao động có nhiều đồng thời hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Đồng thời tuân thủ đúng quy trình xử lý kỷ luật lao động:
– Tiến hành lập biên bản vi phạm: Tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, phía người sử dụng lao động phải lập biên bản vi phạm đối với người lao động khi phát hiện ra họ có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
– Thực hiện thông báo đến tổ chức đại diện, người đại diện của người lao động: Người sử dụng lao động thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
– Tiến hành thu thập chứng cứ chứng minh người lao động có lỗi.
– Thông báo về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.
– Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động: Doanh nghiệp sẽ tiến hành họp xử lý kỷ luật theo đúng địa điểm, thời gian đã thông báo. Nếu như một trong những người phải tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật nhưng không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật như bình thường.
– Ra quyết định xử lý kỷ luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật lao động năm 2019.