Giải đáp thắc mắc về đào tạo nghiệp vụ luật sư. Trường hợp được miễn đào tạo luật sư và miễn thực tập luật sư theo quy định.
Giải đáp thắc mắc về đào tạo nghiệp vụ luật sư. Trường hợp được miễn đào tạo luật sư và miễn thực tập luật sư theo quy định.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi quý Công ty ! Tôi mong được quý Công ty hướng dẫn cho tôi biết một số nội dung sau. Năm 1996 tôi tốt nghiệp Cao Đẳng kiểm sát Hà Nội, năm 2002 tốt nghiệp cử nhân Luật do Học viện Cảnh sát nhân cấp (theo chương trình liên kết đào tạo chuyển đổi giữa Việt Kiểm sát Tối cao với Học viện Cảnh sát). Công tác trong ngành kiểm sát từ năm 1997-2005. Năm 2002 được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp đến năm 2005 chuyển ngành công tác tại Ủy ban thành phố Hà Nội đến nay (Hiện đang là công chức). Vậy xin hỏi.
1. Tôi có được miễn học lớp đào tạo luật sư không?
2. Tôi có được miễn hoặc giảm thời gian tập sự không ? Nếu chỉ được giảm thời gian tập sự thì nơi tập sự có bắt buộc ở đâu không, thủ tục xin tập sự thế nào?
3. Cần phải làm thủ tục, hồ sơ như thế nào để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư?
4. Hiện tôi đang là công chức có thể tham gia đoàn luật sư không?
5.Hiện tôi đang là công chức có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Trân trọng và cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, trường hợp được miễn đào tạo luật sư và trường hợp được miễn, giảm tập sự luật sư.
Điều 13 và Điều 16 Luật luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định như sau:
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Điều 6 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư:
Điều 6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là bốn tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là sáu tháng.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 13 thì hiện nay bạn đã là kiểm sát viên thì bạn được miễn đào tạo luật sư.
Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 19/2013/TT-BTP thì những người quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 Luật luật sư sẽ là trường hợp được giảm thời hạn tập sự hành nghề luật sư. Nên những người được quy định tại Khoản 1 Điều 16 sẽ được miễn tập sự hành nghề luật sư.
Thứ hai, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với trường hợp này (Khoản 2, 3 Điều 17 Luật luật sư).
– Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
+ Sơ yếu lý lịch;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;
+ Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư;
+ Giấy chứng nhận sức khoẻ.
– Thẩm quyền cấp: Bộ Tư pháp.
– Thời hạn: 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Lưu ý, Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư được hướng dẫn tại Thông tư 17/2011/TT-BTP như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:
1. Bản sao
2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.
3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.
4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.
5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Thứ ba, công chức có được hành nghề luật sư không ?
Điều 10 và Điều 11 Luật luật sư quy định như sau:
Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Điều 11. Điều kiện hành nghề luật sư
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Như vậy, dù bạn là công chức nhưng sau khi được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư là có thể hành nghề luật sư.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Điều kiện để trở thành luật sư
– Điều kiện miễn khóa học lớp đào tạo luật sư
– Các hành vi cấm đối với luật sư khi hành nghề
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại