Các loại đất nông nghiệp. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không? Cách gia hạn đất nông nghiệp hết hạn sử dụng như thế nào?
Đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho các hộ gia đình, các nhà nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất theo một thời gian cụ thể. Vậy trong trường hợp hết thời hạn sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền tiếp tục sử dụng đất không? Cách gia hạn đất nông nghiệp hết hạn sử dụng như thế nào? Liệu khi hết hạn sử dụng đất thì có bị thu hồi hay không?
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013;
–
– Thông số số 24/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường ban hành ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính;
–
Mục lục bài viết
1. Các loại đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp là loại đất mà hộ gia đình hay cá nhân được nhà nước giao cho để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, trong đó gồm có trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng…Đất nông nghiệp vừa là đối tượng lao động, vừa là tài liệu lao động bởi ở Việt Nam ta không ngành sản xuất kinh doanh nào có thể thay thế được ngành nông- lâm nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được phân loại gồm:
– Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thuỷ sản;
– Đất dùng để làm muối;
– Một số loại đất nông nghiệp khác phục vụ mục đích xây dựng để nghiên cứu thí nghiệm, chuồng trại chăn nuôi, ươm tạo cây giống…
2. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Tuy nhiên những nhóm đất được trực tiếp sản xuất nông nghiệp này phải đáp ứng được các điều kiện về Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013:
– Hạn mức giao đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
+ Tỉnh/ Thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long – hạn mức giao không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất;
+Tỉnh/ Thành phố trực thuộc trung ương khác- hạn mức giao không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất;
– Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân:
+ Xã, phường, thị trấn ở đồng bằng- hạn mức giao không quá 10 héc ta;
+ Xã, phường thị trấn ở trung du, miền núi- hạn mức giao không quá 30 héc ta;
– Hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân- không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất;
– Hạn mức giao đất trong một số trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân được giao thêm đất hoặc giao nhiều loại đất:
+ Được giao nhiều loại đất bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất trồng cây hàng năm – tổng hạn mức giao không quá 05 héc ta;
+ Được giao thêm đất trồng cây lâu năm đối với các nơi xã, phường, thị trấn ở đồng bằng – hạn mức giao đất không quá 05 héc ta;
+ Được giao thêm đất trồng cây lâu năm đối với các nơi xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi – hạn mức giao đất không quá 25 héc ta;
+ Đước gia thêm đất rừng sản xuất- hạn mức giao đất không quá 25 héc ta;
– Hạn mức giao đất trống, đồi trọc, đất có mặt nước thuộc vào nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình hoặc cá nhân được đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông – lâm nghiệp, làm muối và nuôi trồng thuỷ sản – hạn mức giao đất không quá hạn mức giao đất ở các nhóm trên.
Như vậy, khi hộ gia đình hoặc cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp thuộc những hạn mức được quy định trên thì thời gian sử dụng đất là 50 năm. Vậy sau khi hết thời hạn 50 năm, hộ gia đình hoặc cá nhân muốn tiếp tục sử dụng đất thì phải làm như thế nào?
3. Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình hoặc cá nhân đang trực tiếp canh tác, sản xuất nông nghiệp đó nếu có nhu cầu thì được tiếp tục gia hạn tiếp tục sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà không bị thu hồi đất.
Đối với những hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp canh tác, sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, tức là trước ngày 01/7/2014 thì khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp nếu vẫn có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp đó theo thời hạn quy định của Luật Đất đai hiện hành.
4. Cách gia hạn đất nông nghiệp hết hạn sử dụng như thế nào?
Vậy làm thế nào để gia hạn đất nông nghiệp hết hạn sử dụng? Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao, nhận chuyển quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 50 năm khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không cần phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, để gia hạn đất nông nghiệp hết hạn sử dụng, hộ cá nhân hoặc gia đình có nhu cầu phải tiến hành làm hồ sơ, thực hiện các thủ tục để xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Theo đó, hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu xác nhận lại, gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp thì cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền trên đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước đây theo quy định tại khoản 10 Điều 9
– Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, hộ gia đình hoặc cá nhân cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây để hoàn thiện thủ tục gia hạn đất nông nghiệp hết hạn:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị xác nhận gia hạn thời hạn sử dụng đất:
Việc nộp hồ sơ phải được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất yêu cầu gia hạn. Cần lưu ý phải làm hồ sơ và nộp hồ sơ trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng.
Bước 2: Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất kiểm tra hồ sơ:
Việc kiểm tra hồ sơ được thực hiện để xác nhận hộ gia đình hoặc cá nhân đang trực tiếp sử dụng, canh tác đất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi đảm bảo hồ sơ đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì hồ sơ sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai tiếp tục kiểm tra hồ sơ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến. Khi văn phòng kiểm tra và xét thấy đầy đủ điều kiện thì sẽ xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định của Luật Đất đai năm 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp. Sau đó Văn phòng thực hiện chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính địa phương và cơ sở dữ liệu về đất đai , sau đó sẽ trao lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hoặc gửi lại Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để trao lại đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện thủ tục gia hạn đất nông nghiệp hết hạn là không quá 07 ngày theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP. Tuy nhiên, đối với các địa phương có điều kiện khó khăn hơn về kinh tế- xã hội như các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo khó khăn thì thời gian thực hiện sẽ kéo dài hơn, tăng thêm khoảng 10 ngày sao với quy định. Thời gian thực hiện này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ và không bao gồm khoảng thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Như vậy, nếu hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp thì có thể thực hiện thủ tục gia nhận thời hạn sử dụng đất nông nghiệp hết hạn để tránh những rủi ro hay tranh chấp không đáng có.