Khi bị thu hồi đất trồng cây lâu năm, người sử dụng đất sẽ được Nhà nước bồi thường, đền bù. Vậy giá đền bù khi thu hồi đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Bồi thường về đất khi thu hồi đất trồng cây lâu năm:
Căn cứ khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (bao gồm thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân), điều này quy định việc bồi thường khi thu hồi đất trồng cây lâu năm được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi (giao đất trồng cây lâu năm), nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại trồng cây lâu năm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trồng cây lâu năm.
Theo đó, khi thu hồi đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân (đất nông nghiệp), nếu trong trường hợp không có quỹ đất trồng cây lâu năm đề đền bù đất cho hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thì Nhà nước tiến hành đền bù bằng tiền tương đương với giá đất trồng cây lâu năm bị thu hồi.
Giá đền bù đất trồng cây lâu năm cho hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi hiện nay được áp dụng theo phương pháp hệ số điều chỉnh. Công thức tính cụ thể như sau:
Tổng số tiền đền bù đối với đất trồng cây lâu năm = Tổng diện tích đất trồng cây lâu năm do Nhà nước thu hồi (m2) x Giá đền bù đất (VNĐ/m2).
Trong đó: Giá đền bù đất (VNĐ/m2) = Giá đất theo khung giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất.
Lưu ý:
– Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành.
– Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Bảng giá đất bao gồm giá của tất cả các loại đất, bao gồm cả đất trồng cây lâu năm.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định về hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể trên các cơ sở giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế – xã hội ở địa phương và bảng giá đất
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh (hệ số K) để áp dụng cho việc bồi thường về đất tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất trồng lâu năm của hộ gia đình, cá nhân.
Ví dụ, đầu năm 2022 tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình có kế hoạch thu hồi đất để mở rộng đường. Tại thời điểm quyết định thu hồi đất, vị trí đất bị thu hồi của nhà ông Nguyễn Văn A tại bảng giá đất là 500.000 đồng/m2 (đất trồng cây lâu năm), tại thời điểm thu hồi đất, ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành quyết định quy định hệ số điều chỉnh giá đất khi Nhà nước thu hồi là 1,5 thì khi đó giá đất cụ thể để tính giá bồi thường đất trồng cây lâu năm của nhà ông Nguyễn Văn A là là 750.000 đồng/m2.
2. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại chính là các chi phí mà người sử dụng đất trồng cây lâu năm đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất của loại đất trồng cây lâu năm nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Lưu ý rằng, nếu người sử dụng đất trồng cây lâu năm nhưng lại không sử dụng đúng mục đích (ví dụ như trồng lúa) thì sẽ không được bồi thường khoản này.
Điều kiện để được hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng cây lâu năm khi bị thu hồi đó là: khi Nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
– Chi phí san lấp mặt bằng;
– Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất trồng cây lâu năm, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực;
– Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
– Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường đối với đất trồng cây lâu năm tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
P = ((P1 + P2 + P3 + P4)/T1) x T2
Trong đó:
– P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
– P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
– P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực;
– P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
– P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
– T1: Thời hạn sử dụng đất;
– T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất trồng cây lâu năm sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) sẽ được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
3. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất (những cây trồng trên đất là cây lâu năm):
Khi Nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất (những cây trồng trên đất là cây lâu năm) bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Khi Nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
– Mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương nơi có đất trồng cây lâu năm bị thu hồi tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
– Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến các địa điểm khác thì người có đất trồng cây lâu năm được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải thực hiện di chuyển, phải trồng lại (Nhà nước sẽ bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trong trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất sẽ còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt).
4. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất trồng cây lâu năm thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm:
+ Hỗ trợ giống cây trồng;
+ Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt.
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương nơi có đất trồng cây lâu năm bị thu hồi):
+ Thu hồi đất từ 30% đến 70% diện tích đất trồng cây lâu năm đang sử dụng thì được hỗ trợ:
++ Trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
++ Trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
++ Trong thời gian tối đa là 24 nếu phải di chuyển đến những địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì.
+ Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất trồng cây lâu năm đang sử dụng thì được hỗ trợ:
++ Trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
++ Trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
++ Trong thời gian tối đa là 36 tháng nếu phải di chuyển đến những địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình ngay tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
5. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:
– Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất trồng cây lâu năm cùng loại trong bảng giá đất của địa phương nơi có đất trồng cây lâu năm bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích đất trồng cây lâu năm thu hồi.
– Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
– Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013;
– Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai;
–