Xóa án tích sau khi đã chấp hành xong bản án là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy những trường hợp nào được đương nhiên xoá án tích?
Mục lục bài viết
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng khi nào?
Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi là Hòa năm 2018 tôi bị tuyên xử 2 năm tù giam về tội đánh bạc trái phép. Tôi đã chấp hành xong hình phạt được 4 năm. Tôi đã đóng án phí và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đối với tội của tôi thì có đương nhiên được xóa án tích hay không? Rất mong quý Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn, gửi đến bạn câu trả lời sau:
Trong quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung cơ bản liên quan đến việc xóa án tích, đặc biệt đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích là một chế định quan trọng trong pháp luật hình sự thể hiện được tính nhân đạo và nguyên tắc công bằng dân chủ, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, tạo điều kiện cho người đã từng có lỗi được xóa án tích tái hòa nhập với cộng đồng, ổn định làm ăn, sinh sống.
Căn cứ tại điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017
– Đương nhiên được xóa án tích sẽ được áp dụng đối với người bị cơ quan có thẩm quyền kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Tố tụng hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự.
– Người bị cơ quan có thẩm quyền kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo thì người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sun và các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 01 năm đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 02 năm đối với trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 03 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 05 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
– Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành các hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
– Nếu người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện những hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
– Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là cơ quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và tường hợp khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
– Án tích sẽ tác động và hạn chế về việc thực hiện các quyền của người bị kết án như các quyền: Quyền được hành nghề, quền có công việc nhất định, quyền ứng cử và sẽ ảnh hưởng đến việc tái hòa nhập cộng đồng của người bị kết án. Đồng thời, án tích sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người bị kết án vì trong một số trường hợp nếu người phạm tội đã bị kết án, thuộc trường hợp có án tích nhưng chưa được xóa là một trong những cơ sở để định tội, để xem xét tái phạm, tái phạm nguy hiểm đó được coi là tình tiết định khung hình phạt trong một số tội phạm hoặc là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Như vậy, so với quy định tại khoản 2 Điều 64 BLHS năm 1999, thì quy định tại khoản 1 Điều 70 BLHS năm 2015 là quy định mới có lợi cho những người phạm tội được tái hòa nhập cộng đồng được áp dụng kể từ ngày 01/7/2016. Theo đó, đối với người bị kết án đương nhiên sẽ được xóa án tích nếu kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, người đó đã chấp hành xong các hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 BLHS năm 2015.
2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án:
Căn cứ theo quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017, quy định về điều kiện xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau:
– Người bị kết án về một trong những tội như: tội xâm phạm an ninh Quốc gia (chương XIII Bộ luật Hình sự) hoặc một trong các tội phá hoại hòa bình, chống loại người và tội phạm chiến tranh (chương XXVI).
– Tòa án sẽ quyết định đối với việc xóa án tích của người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ về việc chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 71. Cụ thể như sau:
– Người bị kết án sẽ được Tòa án quyết định về việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong các hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
+ 01 năm đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
+ 03 năm đối với trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
+ 05 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
+ 07 năm đối với trường hợp bị phạt tù trên 15 năm hoặc tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Đối với trường hợp người đã bị kết án mà đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án sẽ quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Đối với trường hợp người bị Tòa án bác đơn và xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu trường hợp bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
Căn cứ tại Điều 73 Bộ luật Hình sự quy định về việc Tòa án quyết định việc xóa án tích khi:
– Trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị xóa án tích;
– Người có án tích đã bảo đảm thực hiện được ít nhất 1/3 thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự như trên.
Như vậy, theo quy định hiện nay thì có 03 trường hợp được xóa án tích là: Đương nhiên xóa án tích, xóa án tích do quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. Tùy từng trường hợp mà người có án tích sẽ phải đáp ứng những điều kiện khác nhau để được xóa án tích.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.