Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới mà đã được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm, mỗi xe cơ giới thì sẽ được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Vậy hiện nay người dân có được phép sử dụng bảo hiểm xe máy bản điện tử không?
Mục lục bài viết
1. Được phép sử dụng bảo hiểm xe máy bản điện tử không?
Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:
– Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới mà đã được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới thì sẽ được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới mà đã bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
– Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm những nội dung sau đây:
+ Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu như có) của chủ xe cơ giới.
+ Biển số xe và cả số khung, số máy.
+ Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích để sử dụng đối với xe ô tô.
+ Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của chính doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Giới hạn về trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.
+ Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi mà xảy ra tai nạn.
+ Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán về phí bảo hiểm.
+ Ngày, tháng, năm đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, để chuyển tải và truy xuất về những thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chính chủ xe cơ giới.
– Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ về những quy định của Luật Giao dịch điện tử hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử cũng sẽ phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung Giấy chứng nhận bảo hiểm đã vừa nêu trên.
Quy định trên vừa nêu rằng rrường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ về những quy định của Luật Giao dịch điện tử hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử cũng sẽ phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung Giấy chứng nhận bảo hiểm đã vừa nêu trên.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng hoàn toàn được phép sử dụng bảo hiểm xe máy bản điện tử. Bảo hiểm xe máy bản điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời phải phản ánh đầy đủ các nội dung Giấy chứng nhận bảo hiểm mà pháp luật quy định.
2. Thời hạn của bảo hiểm xe máy bản điện tử:
Như đã phân tích ở mục trên, người dân hoàn toàn được phép sử dụng bảo hiểm xe máy bản điện tử, chính vì thế thời hạn của bảo hiểm xe máy bản điện tử cũng giống như bảo hiểm xa máy thông thường. Căn cứ Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì thời hạn của bảo hiểm xe máy bản điện tử được quy định như sau:
– Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy bản điện tử) tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:
+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông ở trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.
+ Xe cơ giới (xe máy) có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.
+ Xe cơ giới (xe máy) thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Trường hợp chủ xe cơ giới (xe máy) có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau ở trong năm nhưng đến năm tiếp theo mà có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này sẽ có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng với thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn của bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi mà đã được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định vừa nêu trên.
– Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu như mà có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới (xe máy), chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc bồi thường khi sử dụng bảo hiểm xe máy bản điện tử:
Căn cứ Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì các nguyên tắc bồi thường khi sử dụng bảo hiểm xe máy bản điện tử như sau:
– Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ phải có trách nhiệm:
+ Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực tiến hành việc cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn.
+ Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của chính doanh nghiệp bảo hiểm, chỉ trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và cả về tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
+ Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định có ở trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người mà được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm ở trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.
– Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải thực hiện hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn về vấn đề hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, người mà được bảo hiểm, người thứ ba và cả các bên liên quan trong vòng 24 giờ tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định về những nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
– Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của chính bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải thực hiện tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
+ Trường hợp mà đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
++ 70% của mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong.
++ 50% của mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tổn thương bộ phận.
+ Trường hợp mà chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
++ 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp người đã tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên.
++ 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp có ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%.
– Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu lên Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường ở trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp bất khả kháng hoặc có các trở ngại khách quan, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi bản thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
THAM KHẢO THÊM: