Hiện nay, cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam có thể sẽ được miễn phí thuế một số hàng hóa nhất định, trong đó có cả rượu, xì gà. Tuy nhiên, việc miễn thuế mặt hàng này cũng chỉ được áp dụng trong định mức nhất định. Vậy, Được mang bao nhiêu xì gà, bao nhiêu rượu về Việt Nam?
Mục lục bài viết
1. Được mang bao nhiêu xì gà, bao nhiêu rượu về Việt Nam?
Xì gà và rượu là một trong những sản phẩm được nhiều người ưa chuộng và có thể được lựa chọn làm quà tặng khi cá nhân đang ở nước ngoài nhập cảnh về Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng hai sản phẩm này đưa về Việt Nam cũng nằm trong sự kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt về quá trình đánh thuế nhập khẩu. Hiện nay, căn cứ theo Điều 3
– Đối với trường hợp nhập khẩu Rượu, đồ uống có cồn vào lãnh thổ Việt Nam thì được mang miễn thuế với số lượng như Đưa rượu từ 22 độ trở lên: 1,5 lít; Đối với rượu dưới 22 độ thì sẽ chỉ được mang 2,0 lít; Đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít;
Đối với rượu, khi tiến hành nhập cảnh rượu hay những đồ uống có cồn mà người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 3 nhưng dung tích vượt không quá 01 (một) lít thì được miễn thuế cả chai, nếu dung tích vượt quá 01 (một) lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
– Cá nhân khi muốn đưa thuốc lá nhập cảnh Việt Nam thì chỉ được giới hạn trong số lượng sau:
+ Khi đưa thuốc lá điếu vào Việt Nam thì chỉ được mang theo 200 điếu;
+ Trong trường hợp mang Xì gà vào lãnh thổ Việt Nam thì được miễn thuế 100 điếu;
+ Còn đối với thuốc lá sợi: 500 gam
Có thể thấy khi tiến hành đưa thuốc lá điếu, xì gà, người nhập cảnh chỉ được mang theo đúng định mức miễn thuế; Còn trong trường hợp muốn đưa nhiều hơn số lượng được miễn thuế thì phần vượt phải được tạm gửi tại kho của Hải quan cửa khẩu và nhận lại trong thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều 59
– Lưu ý rằng: Việc quy định về định mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này chỉ áp dụng với những cá nhân đã đủ 18 tuổi còn trong trường hợp này sẽ không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
Theo quy định nêu trên thì cá nhân nhập khẩu về Việt Nam với lượng Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít; Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu thì nằm trong trường hợp được miễn thuế. Hiện nay, pháp luật cũng không giới hạn số lượng mang những sản phẩm này về Việt Nam nhưng phải tuân thủ theo đúng quy định về thuế phải chịu, và các quy định có liên quan.
2. Để được miễn thuế nhập khẩu khi mang xì gà và rượu theo đúng số lượng về thì cần giấy tờ gì?
Cá nhân để được miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan thì cần tuân thủ nội dung hướng dẫn về hồ sơ yêu cầu đã được ghi nhận tại khoản 1 Điều 24
– Giấy tờ đầu tiên cần được nhắc đến là chuẩn bị 01 tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
– Ngoài ra, có thể phải chuẩn bị thêm những chứng từ có liên quan về hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
Hơn nữa, để hoàn tất thủ tục này thì cá nhân kiểm tra thủ tục hải quan có thể yêu cầu nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định thủ tục miễn thuế thực hiện theo các bước dưới đây:
+ Trách nhiệm của người nộp thuế được xác định là phải tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo;
+ Khi tiếp nhận hồ sơ miễn thuế thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ vào giấy tờ yêu cầu miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định;
Nếu qua giai đoạn này mà xác định được các trường hợp hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì tiến hành thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định;
+ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Theo các quy định nêu trên thì người nhập khẩu hàng hóa vào có trách nhiệm xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế. Hoạt động này sẽ được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
2. Quy định của pháp luật về cách nhập khẩu quá định mức miễn thuế về xì gà, rượu về Việt Nam:
Căn cứ teo Điều 60
– Hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi phải làm thủ tục hải quan theo hướng dẫn đã được quy định tại Mục 5 Chương này;
– Hồ sơ hải quan cần chuẩn bị để hoàn tất nhập khẩu là:
+ Chuẩn bị và điền đầy đủ thông tin trong tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: cần có 02 bản chính;
+ Đối với Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu có dấu xác nhận của cơ quan xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nhập cảnh cũng là giấy tờ quan trọng không thể thiếu. Thông thường sẽ sử dụng 01 bản chụp;
+ Bên cạnh đó là cần 01 bản chính của tờ khai xuất nhập cảnh có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh đối với người nhập cảnh;
+ Ngoài ra, chứng từ vận tải trong trường hợp hành lý của người nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi với số lượng là 01 bản chụp.
– Trách nhiệm của cơ quan hải quan là kiểm soát chặt chẽ và thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế theo quy định của pháp luật;
– Liên quan đến thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi thì người nhập cảnh sẽ tiến hành trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hành lý về đến cửa khẩu.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
–
–
THAM KHẢO THÊM: