Hiện nay, theo quy định khi được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá sẽ phải nộp tiền sử dụng đất. Vậy tính tiền sử dụng đất thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
- 1 1. Được giao đất qua đấu giá có phải nộp tiền sử dụng đất không?
- 2 2. Cách tính tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất thông qua thủ tục đấu giá:
- 3 3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá:
- 4 4. Những khoản phí khác phải nộp khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận sau khi trúng đấu giá:
1. Được giao đất qua đấu giá có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch
– Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá. Thời hạn giải quyết là không quá 05 ngày làm việc, được tính từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
– Nội dung văn bản thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm:
+ Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
+ Phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận.
+ Thông tin của Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá gồm tên, địa chỉ, số tài khoản.
+ Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá.
+ Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Và theo quy định, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất sẽ phải có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước, sau đó sẽ thực hiện chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, sau đó sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, trường hợp người trúng đấu giá không thực hiện nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Do vậy, khi trúng đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Cách tính tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất thông qua thủ tục đấu giá:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4
Với tổ chức kinh tế hay hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, khi đó tiền sử dụng đất sẽ phải nộp là số tiền trúng đấu giá.
Tiền sử dụng đất phải nộp | = | Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất | x | Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất | – | Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) | – | Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) |
Theo đó:
– Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất: là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; hoặc từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại: giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương. dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao. dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại: giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
– Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất: là khoản tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án quy định.
3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai (mẫu số 09/ĐK).
– Bản gốc Sổ đỏ đã cấp cho thửa đất trúng đấu giá.
– Văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án, Cơ quan Thi hành án chịu trách nhiệm thi hành bản án của Tòa án.
– Giấy tờ tùy thân bao gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân (bản sao công chứng hoặc chứng thực).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ hợp lệ như trên, người trúng đấu giá sẽ nộp một bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Hoặc trường hợp cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thì nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì sẽ phải thực hiện các công việc sau:
– Thực hiện trích đo địa chính thửa đất.
– Gửi thông tin về thửa đất đến cơ quan thuế để tính toán thuế, phí theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của người trúng đấu giá có nghĩa vụ nộp đủ thuế phí trong thời hạn đã nhận được từ cơ quan thuế.
– Sau đó, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận theo yêu cầu của người trúng đấu giá.
– Cuối cùng thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trả Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá.
Bước 4: Hoàn thiện kết quả và trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Sau khi hoàn thiện các quy trình thì cơ quan Nhà nước hoàn thiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao lại cho người có yêu cầu hoặc gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã nếu như người có yêu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Những khoản phí khác phải nộp khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận sau khi trúng đấu giá:
Thứ nhất, khoản lệ phí trước bạ:
Hiện nay, lệ phí trước bạ nhà đất theo quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BTC được tính là 0,5% tính trên bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.
Theo đó, công thức tính lệ phí trước bạn đối với đất như sau:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) | = | Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) | x | Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành |
Thứ hai, các khoản phí và lệ phí khác:
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Các loại phí khác nếu có bao gồm: phí lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất,…
Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định mức thu đối với các khoản phí này do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: